Pheniramine (tên thương mạiAvil và các tên khác) là một loạithuốc kháng histamine có đặc tínhkháng cholinergic được sử dụng để điều trị các bệnhdị ứng nhưsốt cỏ khô hoặcnổi mề đay. Nó có tác dụng an thần tương đối mạnh, và đôi khi có thể được sử dụng ngoài nhãn như một loại thuốc ngủ không kê đơn theo cách tương tự như các thuốc kháng histamine an thần khác nhưdiphenhydramine. Pheniramine cũng thường được tìm thấy trongthuốc nhỏ mắt được sử dụng để điều trị viêm kết mạc dị ứng.
Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1948.[1] Pheniramine thường được bán kết hợp với các loại thuốc khác, thay vì dưới dạng thuốc độc lập, mặc dù một số công thức có sẵn có chứa pheniramine.
Pheniramine có thể gây buồn ngủ hoặcnhịp tim chậm, và dùng quá liều có thể dẫn đến rối loạn giấc ngủ.
Quá liều dùng có thể dẫn đếnco giật, đặc biệt là kết hợp với rượu.
Những người dùng thuốc kết hợp vớicortisol trong thời gian dài nên tránh pheniramine vì nó có thể làm giảm nồng độ adrenaline (epinephrine) có thể dẫn đến mất ý thức.
Pheniramine là mộtchất gây mê (ảo giác) ở liều gay độc. Việc sử dụng coricidin một cách giải trí cho tác dụngphân ly (gây ảo giác) của dextromethorphan là nguy hiểm vì nó cũng chứa chlorpheniramine.
Sự halogen hóa của pheniramine làm tăng hiệu lực của nó lên gấp 20 lần. Các dẫn xuất halogen của pheniramine bao gồmchlorphenamine,brompheniramine,dexchlorpheniramine,dexbrompheniramine vàzimelidine. Hai dẫn xuất halogen khác,fluorpheniramine vàiodopheniramine, hiện đang được sử dụng để nghiên cứu về các liệu pháp kết hợp cho bệnh sốt rét và một số bệnh ung thư.
Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |