Nội dung của bài này hoặc đoạn nàyhầu như chỉ dựa vàomột nguồn duy nhất. Mời bạn góp sứcphát triển bài bằng cách bổ sung thêm nhữngchú thích hoặc nguồn thông tin khác.(June 2010) |
| Chữ Hán | ||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Chữ viết | ||||||||||
| ||||||||||
| Thuộc tính | ||||||||||
| Biến thể | ||||||||||
| ||||||||||
| Cải cách | ||||||||||
| ||||||||||
| Đồng tự khác nghĩa | ||||||||||
| Sử dụng trong các chữ viết cụ thể | ||||||||||
Phỏng Tống thể là mộtkiểu chữHán được mô phỏng hóa sau một kiểu chữ ởLâm An vào đờinhà Nam Tống. Về mặt kỹ thuật nó thuộc dạng mô phỏngchữ khải.
Tên gọi của kiểu chữ này khác nhau dựa theo từng khu vực sử dụng tiếng Hán.
Nét đặc trưng của phỏng Tống thể bao gồm:

Công nghiệpin ấn từ thờiNhà Đường đã đạt đến đỉnh cao vào thời nhàNhà Tống,[1] trong đó có ba lĩnh vực sản xuất chính:
Khi nhà Tống mất quyền kiểm soát ở phía Bắc Trung Quốc vào tayNhà Kim (金), kinh đô được dời vềLâm An (Hàng Châu ngày nay), nơi mà ngành in ấn phục hưng, đặc biệt văn học từ nhà Đường để lại cho nhà Kim. Nhiều nhà xuất bản được thành lập ở Lâm An, bao gồmChén zhái shūjí bù (陳宅書籍鋪) thành lập bởi Trần Khởi (tiếng Trung:陳起;bính âm:Chén Qǐ),[1] nơi mà các tác phẩm đã sử dụng phong cách khải thư khác biệt với cách sắp xếp và nét thẳng. Các kiểu chữ đặc biệt của phong cách này được phân loại thành kiểu sao chép phỏng Tống thể (tiếng Trung:仿宋體).
Bài viết liên quan đếntypography này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |