Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Phù Dư (nước)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từPhù Dư Quốc)
Phù Dư
Tên bản ngữ
  • 부여
    夫餘
Thế kỷ 2 TCN–494 CN
Bản đồ Phù Dư (thế kỷ thứ 3)
Bản đồ Phù Dư (thế kỷ thứ 3)
Thủ đôPhù Dư
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Phù Dư
Tôn giáo
Shaman giáo,Phật giáo
Chính trị
Chính phủQuân chủ
• ?–?
Giải Mộ Sấu?
• 86-48 TCN
Giải Phu Lũ
• ?–494 CN
Sàn (cuối cùng)
Lịch sử
Thời kỳCổ đại
• Thành lập
Thế kỷ 2 TCN
• Giải thể
494 CN
Kế tục
Cao Câu Ly
Bách Tế
Hiện nay là một phần của Trung Quốc
Buyeo
Tên tiếng Trung
Phồn thể
Giản thể
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữFūyú
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Phiên âm
Romaja quốc ngữBuyeo
McCune–ReischauerPuyŏ
Một phần củaloạt bài về
Lịch sửTriều Tiên
Cung Gyeongbok, Seoul
Tiền sử
Thời kỳ Trất Văn (Jeulmun)
Thời kỳ Vô Văn (Mumun)
Cổ Triều Tiên?–108 TCN
Vệ Mãn Triều Tiên194–108 TCN
Tiền Tam Quốc300–57 TCN
Phù Dư,Cao Câu Ly,Ốc Trở,Đông Uế
Thìn Quốc,Tam Hàn (,Biện,Thìn)
Tam Quốc57 TCN–668
Tân La57 TCN–935
Cao Câu Ly37 TCN–668
Bách Tế18 TCN–660
Già Da42–562
Nam-Bắc Quốc698–926
Tân La Thống Nhất668–935
Bột Hải698–926
Hậu Tam Quốc892–936
Tân La,Hậu Bách Tế,Hậu Cao Câu Ly,Hậu Sa Bheor
Triều đại Cao Ly918–1392
Triều đại Triều Tiên1392–1897
Đế quốc Đại Hàn1897–1910
Triều Tiên thuộc Nhật1910–1945
Chính phủ lâm thời1919–1948
Phân chia Triều Tiên1945–nay
CHDCND Triều Tiên
Đại Hàn Dân Quốc
1948-nay
Theo chủ đề
Niên biểu
Danh sách vua
Lịch sử quân sự

Phù Dư (chữ Hán: 扶餘) là một vương quốc cổ củangười Triều Tiên tồn tại từthế kỷ 2 trước công nguyên đến năm494 ở miền Bắcbán đảo Triều Tiên và miền NamMãn Châu ngày nay. Năm86 TCN,Dongbuyeo (Đông Phù Dư) được tách riêng ra khỏi Buyeo. Trước đó Buyeo cũ được gọi làBukbuyeo (Bắc Phù Dư), và được đổi thànhJolbon.

Baekje vào năm538 tự đổi tên thànhNambuyeo (Nam Phù Dư).

Dân cư

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào khoảng năm238 TCN đến năm494 CN, người Phù Dư này đã xây dựng được những nhà nước của mình ở vùngMãn Châu. Nước này rộng khoảng 2 ngàn dặm (mỗi dặm thời Tam Quốc khoảng 450 m), ở phía BắcVạn Lý Trường Thành, giáp vớiCao Câu Ly ở phía Nam,Tiên Ti ở phía Tây,Ấp Lâu ở phía Đông.

Theo sử liệu Trung Quốc, người Phù Dư là dân tộc du mục, tính cách hòa bình, chân thành, thích ca múa uống rượu. Nước của người Phù Dư nằm trongquận Huyền Thố (Hyeon-To) thờiTiền Hán. Đếnthời Tam Quốc thì thuộc khu vực cai trị của họCông Tôn (Liêu Đông). Nước này sau đó bị người Tiên Ti tấn công, rồi bị diệt vong bởi tay ngườiVật Cát. Tuy nhiên, Bắc Phù Dư với tên gọi Đậu Mạc Lâu Quốc vẫn còn tồn tại đến tậnthời Đường. TheoNguỵ thư, tiếng của người Đậu Mạc Lâu Quốc không giống tiếng của người Vật Cát, mà giống tiếng củangười Khiết Đan.

Nếu xét tộc người Phù Dư theo nghĩa rộng bao gồm cả ngườiỐc Trở,Uế,Cao Câu Ly, thì lãnh địa của người Phù Dư không chỉ giới hạn ở Mãn Châu mà còn vươn tới vùng Tây Bắcbán đảo Triều Tiên.Bách Tế cũng có thể là một quốc gia của người Phù Dư. Năm 538, Bách Tế sau khi dời đô đã đổi quốc hiệu thành Nam Phù Dư. Các vua của Bách Tế cũng mang họ của người Phù Dư.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
Stub icon

Bài viết liên quan đếnlịch sử Triều Tiên này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Phù_Dư_(nước)&oldid=74373746
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp