Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Phân cấp hành chính Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết nàycần đượccập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cáchcập nhật cho bài viết này.(tháng 7/2025)

Phân cấp hành chính Việt Nam là sự phân chia các đơn vị hành chính củaViệt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở dưới (hay cấp dưới).

Phân cấp hành chính Việt Nam hiện nay theo Điều 110Hiến pháp 2013,[1] sửa đổi năm 2025 gồm 2 cấp hành chính là:

Ngoài ra còn có đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

Dưới xã cóthôn, dưới phường cótổ dân phố. Đây là cấp cơ sở không pháp nhân, phục vụ cho quản lý dân cư nhưng không được xem là cấp hành chính, và những người tham gia quản lý hoạt động ở cấp này chỉ hưởng phụ cấp công tác mà không được coi là công chức.

Phân cấp hiện tại

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách các đơn vị hành chính tại Việt Nam
Phân cấp hành chính Việt Nam
CấpCấp tỉnhCấp xã
Đơn vị hành chínhTỉnh

Thành phố trực thuộc trung ương

Phường
Đặc khu

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025,[2] căn cứ vàoHiến pháp Việt Nam 2013 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15,[3] được thông qua tại kỳ họp thứ 9Quốc hội khóa XV ngày 16/06/2025 quy định tại chương I:

1. Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có:

a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

b) Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).

Xã là đơn vị hành chính ở nông thôn; phường là đơn vị hành chính ở đô thị; đặc khu là đơn vị hành chính ở một số hải đảo có vị trí quan trọng được thành lập phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, đặc điểm dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2.Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt là địa bàn có vị trí chiến lược, được tổ chức theo mô hình đặc thù, được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi vượt trội, thực hiện các chính sách mới về quản trị địa phương, thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và cả nước. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.

Theo đó Việt Nam có 2 cấp hành chính:

Cấp tỉnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau nhiều lần chia tách và nhập lại, tính đến nay, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 6 thành phố trực thuộc trung ương và 28 tỉnh (tương ứng với chữ số được đánh dấu trên bản đồ hành chính Việt Nam).[4]

6 thành phố trực thuộc trung ương

01.Hà Nội (thủ đô)
02.Thành phố Hồ Chí Minh
03.Hải Phòng
04.Đà Nẵng
05.Cần Thơ
06.Huế

28 tỉnh

07.Điện Biên
08.Lai Châu
09.Lào Cai
10.Cao Bằng
11.Lạng Sơn
12.Tuyên Quang
13.Thái Nguyên
14.Sơn La
15.Phú Thọ
16.Bắc Ninh
17.Quảng Ninh
18.Hưng Yên
19.Ninh Bình
20.Thanh Hóa
21.Nghệ An
22.Hà Tĩnh
23.Quảng Trị
24.Quảng Ngãi
25.Gia Lai
26.Đắk Lắk
27.Khánh Hòa
28.Lâm Đồng
29.Tây Ninh
30.Đồng Nai
31.Đồng Tháp
32.An Giang
33.Vĩnh Long
34.Cà Mau

Cấp xã

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Đơn vị hành chính cấp xã (Việt Nam)Danh sách đơn vị hành chính cấp xã của Việt Nam

Cấp cơ sở bao gồm xã, phường và đặc khu. Gọi xã hay phường là tùy theo mứcđô thị hóa. Trong đó, phường là đơn vị hành chính dành cho đô thị còn xã là đơn vị hành chính nông thôn, riêng đặc khu là các đơn vị hành chính ở hải đảo được thành lập phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Việt Nam hiện gồm 13 đặc khu, bao gồmVân Đồn,Cô Tô,Cát Hải,Bạch Long Vĩ,Cồn Cỏ,Lý Sơn,Hoàng Sa,Trường Sa,Phú Quý,Côn Đảo,Kiên Hải,Phú QuốcThổ Châu.

Phân cấp địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Việt Nam được chia thành 3 miền địa lý, mỗi miền lại được chia thành nhiều vùng địa lý.

Đôi khi hai vùng Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ được gộp chung lại thành vùngTrung du và miền núi phía Bắc.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Phân cấp hành chính
Việt Nam
Cấp tỉnh

Thành phố trực thuộc trung ương

Tỉnh
Cấp xã

Phường

Đặc khu
Bài viết này nằm trong loạt bài về
Lịch sử hành chính Việt Nam
Bản đồ Việt Nam
Phong kiến
Thuộc địa nửa phong kiến
Pháp thuộc (1884–1945)
Thời kìChiến tranh Đông Dương
Sau khithống nhất

CHXHCN Việt Nam (1976–nay)

Sáp nhập 2025

Xem thêm

Thời quân chủ

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Phân cấp hành chính Việt Nam thời quân chủ

Thời Pháp thuộc

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi bình định toàn bộ Việt Nam,Pháp tiến hành chia nước ta làm 3 xứ:Bắc KỳTrung Kỳ đặt dưới chế độ bảo hộ vàNam Kỳ đặt dưới chế độ thuộc địa, tất cả đều trực thuộcliên bang Đông Dương. Về cơ bản, hệ thống hành chính không có nhiều sự thay đổi rõ rệt so với thờinhà Nguyễn. Pháp giữ nguyên các cấp hành chính như cũ, chỉ thực hiện một số thay đổi nhằm áp đặt sự cai trị. Cụ thể, các cấp hành chính như sau:

  • Cấp tỉnh: Có các tỉnh, thành phố và đạo quan binh do người Pháp đứng đầu.
  • Cấp phủ: Có các phủ ở đồng bằng và châu ở miền núi. Các cấp này do người bản xứ đứng đầu. Ngoài ra trong cấp này còn có các tiểu quân khu ở các đạo quan binh, do các sĩ quan Pháp đứng đầu.
  • Cấp huyện: Người bản xứ quản lý.
  • Cấp xã: Người bản xứ quản lý. Tại các thành phố, cấp tương đương là quận (arrondissement), chỉ nằm dưới cấp tỉnh.

Tại Nam Kỳ, các cấp hành chính đều do người Pháp quản lý.

Thời kỳ 1945–1954

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào thờiđế quốc Việt Nam, Việt Nam không còn là ba xứ riêng biệt. Các cấp hành chính gần như không thay đổi, tất cả đều do người Việt quản lý.

Saucách mạng tháng Tám, theo điều 57, chương V,Hiến pháp năm 1946:

Nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ:Bắc,Trung,Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã.

Như vậy vào thời kỳ này các đơn vị hành chính của Việt Nam được phân thành 4 cấp, ngoài các cấp xã, huyện, tỉnh như sau này thì vẫn còn có cấpBộ (cả nước có 3 Bộ:Bắc Bộ,Trung Bộ,Nam Bộ). Cấp phủ, châu bị bãi bỏ.

Các tỉnh thời kỳ19451946 (69 tỉnh, thành phố):

  • Bắc Bộ có 27 tỉnh và 2 thành phố:
1.TP. Hà Nội
2.TP. Hải Phòng
3.Bắc Giang
4.Bắc Kạn
5.Bắc Ninh
6.Cao Bằng
7.Hà Đông
8.Hà Giang
9.Hà Nam
10.Hải Dương
11.Hải Ninh
12.Hòa Bình
13.Hưng Yên
14.Kiến An
15.Lai Châu
16.Lạng Sơn
17.Lào Cai
18.Nam Định
19.Ninh Bình
20.Phú Thọ
21.Phúc Yên
22.Quảng Yên
23.Sơn La
24.Sơn Tây
25.Thái Bình
26.Thái Nguyên
27.Tuyên Quang
28.Vĩnh Yên
29.Yên Bái
  • Trung Bộ có 18 tỉnh và 1 thành phố:
1.TP. Đà Nẵng
2.Thanh Hóa
3.Nghệ An
4.Hà Tĩnh
5.Quảng Bình
6.Quảng Trị
7.Thừa Thiên
8.Quảng Nam
9.Quảng Ngãi
10.Bình Định
11.Phú Yên
12.Khánh Hòa
13.Phan Rang
14.Bình Thuận
15.Kon Tum
16.Plây Cu
17.Darlac
18.Lâm Viên (Lang Biang)
19.Đồng Nai Thượng
  • Nam Bộ có 20 tỉnh và 1 thành phố:
1.TP. Sài Gòn
2.Chợ Lớn
3.Gia Định
4.Bà Rịa
5.Biên Hòa
6.Thủ Dầu Một
7.Tây Ninh
8.Tân An
9.Mỹ Tho
10.Bến Tre
11.Vĩnh Long
12.Trà Vinh
13.Sa Đéc
14.Châu Đốc
15.Hà Tiên
16.Long Xuyên
17.Cần Thơ
18.Sóc Trăng
19.Gò Công
20.Rạch Giá
21.Bạc Liêu

Tuy nhiên, đơn vị hành chính cấpBộ (của chính quyềnViệt Nam Dân chủ Cộng hoà) chỉ tồn tại trong khoảng vài năm rồi bỏ. Nhưng chính quyềnQuốc gia Việt Nam thì lập chứcThủ hiến cho mỗiPhần (chính làBộ theo cách gọi của họ).

Ngày19/7/1946, thành lậpĐặc khu Hồng Gai trên cơ sở tách khỏi tỉnhQuảng Yên.

Ngày12/9/1947, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ (chính quyềnViệt Nam Dân chủ Cộng hòa), thay đổi sắp xếp lại hành chính 2 tỉnhChâu ĐốcLong Xuyên để thành lập các tỉnh mới có tên làLong Châu TiềnLong Châu Hậu.

Ngày12/2/1950, thành lập tỉnhVĩnh Phúc trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnhVĩnh YênPhúc Yên.

Tháng8/1950, thành lập đặc khu Sài Gòn – Chợ Lớn trên cơ sở thành phố Sài Gòn – Chợ Lớn.

Tháng10/1950, thành lập tỉnhLong Châu Hà trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnhLong Châu HậuHà Tiên.

Tháng6/1951, 2 tỉnhLong Châu TiềnSa Đéc hợp nhất thành tỉnhLong Châu Sa.

Tháng5/1951, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ đã thay đổi sắp xếp hành chính nhiều tỉnh ởNam Bộ như sau:

Các tỉnh mới này ởNam Bộ tồn tại đến tháng8/1954 thì giải thể, phân chia đơn vị hành chính trở lại giống như thời gian trước năm1947.

Thời kỳ 1954–1975

[sửa |sửa mã nguồn]

Miền Bắc Việt Nam

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ1954-1958 có các cấp hành chínhquận (ở cả nội thành và ngoại thành), dưới quận có khu phố (ở nội thành) và xã (ở ngoại thành, ngoài ra có phố là cấp không thông dụng, như phố Gia Lâm ở Hà Nội). Năm1958, nội thành bỏ quận, thay bằng khu, dưới khu là khối dân phố, ngoại thành có quận (từ năm1961 đổi là huyện) và xã. Năm1974, đổi tên gọi khối dân phố thành cấp tiểu khu.

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm1954 có 34 đơn vị hành chính:

  • Bắc Bộ có 26 tỉnh, 2 thành phố trực thuộc trung ương và 1 đặc khu:
1.TP. Hà Nội
2.TP. Hải Phòng
3.Bắc Giang
4.Bắc Cạn
5.Bắc Ninh
6.Cao Bằng
7.Hà Đông
8.Hà Giang
9.Hà Nam
10.Hải Dương
11.Hải Ninh
12.Hòa Bình
13.Hưng Yên
14.Kiến An
15.Lai Châu
16.Lạng Sơn
17.Lào Cai
18.Nam Định
19.Ninh Bình
20.Phú Thọ
21.Quảng Yên
22.Sơn La
23.Sơn Tây
24.Thái Bình
25.Thái Nguyên
26Tuyên Quang
27.Vĩnh Phúc
28.Yên Bái
29.Đặc khu Hồng Gai
  • Bắc Trung Bộ có 4 tỉnh và 1 đặc khu:
30.Thanh Hóa
31.Nghệ An
32.Hà Tĩnh
33.Quảng Bình
34.Đặc khu Vĩnh Linh (vốn thuộc tỉnhQuảng Trị)

Năm1955: Tỉnh Quảng Yên và đặc khu Hòn Gai hợp nhất thànhkhu Hồng Quảng; bỏ 2 tỉnhLai Châu,Sơn La để lậpKhu tự trị Thái Mèo. Miền Bắc có 29 tỉnh thành.

TheoHiến pháp năm 1959,Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phân cấp hành chính như sau:

Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phân định như sau:
  • Nước chia thành tỉnh,khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã.
  • Huyện chia thành xã, thị trấn.
  • Các đơn vị hành chính trong khu vực tự trị do luật định (chương VII, Điều 78).

Như vậy ở thời kỳ này cấp Bộ đã không còn, nhưng lại xuất hiện cáckhu tự trị. Miền Bắc Việt Nam có 2 khu tự trị, được thành lập từ năm 1955-1956:Khu tự trị Tây Bắc (ban đầu gọi là Khu tự trị Thái Mèo) vàKhu tự trị Việt Bắc. Khu tự trị Tây Bắc lúc đầu chỉ có các cấp châu (tương đương huyện) và xã, bỏ cấp tỉnh, nhưng đến năm1963 đã lập lại các tỉnh. 2 khu tự trị này tồn tại đếntháng 12/1975.

Năm1961, Quốc hội quyết định mở rộng địa giới Hà Nội, sáp nhập thêm một số xã củaHà Đông,Bắc Ninh,Vĩnh PhúcHưng Yên.

Năm1962, 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh hợp nhất thành tỉnhHà Bắc, tỉnh Kiến An nhập vào thành phố Hải Phòng; tái lập 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La từ Khu tự trị Thái Mèo và thành lập tỉnh Nghĩa Lộ thuộc khu tự trị Tây Bắc. Miền Bắc có 30 tỉnh thành.

Năm1963, tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng hợp nhất thành tỉnhQuảng Ninh. Miền Bắc có 30 tỉnh thành.

Năm1965, 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên hợp nhất thành tỉnhBắc Thái; 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định hợp nhất thành tỉnhNam Hà, 2 tỉnh Hà Đông và Sơn Tây hợp nhất thành tỉnhHà Tây. Miền Bắc có 27 tỉnh thành.

Năm1968, 2 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương hợp nhất thành tỉnhHải Hưng; 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc hợp nhất thành tỉnhVĩnh Phú. Miền Bắc có 25 tỉnh thành.

Đến năm1975,Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có 2 thành phố trực thuộc trung ương và 23 tỉnh:

1.Tp Hà Nội
2.Tp Hải Phòng
3.Bắc Thái
4.Cao Bằng
5.Hà Giang
6.Hà Tây
7.Hải Hưng
8.Hà Bắc
9.Hòa Bình
10.Lào Cai
11.Lạng Sơn
12.Nam Hà
13.Nghệ An
14.Hà Tĩnh
15.Ninh Bình
16.Quảng Bình
17.Quảng Ninh
18.Lai Châu
19.Sơn La
20.Nghĩa Lộ
21.Yên Bái
22.Thái Bình
23.Thanh Hóa
24.Tuyên Quang
25.Vĩnh Phú

Miền Nam Việt Nam

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Hành chính Việt Nam Cộng hòa

Chính quyềnViệt Nam Cộng hòa phân ra các cấp hành chính: tỉnh, quận (tương đương với quận và huyện ngày nay), xã; ngoài ra còn có 10 thị xã tự trị. Toànmiền Nam Việt Nam từ khoảng năm 1965 chia thành 44tỉnh.

Về mặt quân sự, trên cấp tỉnh còn cóVùng chiến thuật (lập ra năm 1961) và đến năm 1970 đổi tên thànhQuân khu. Tất cả miền Nam Việt Nam có 4 Vùng chiến thuật (Quân khu). Cấp tỉnh đóng trụ sở tại thị xã, về mặt quân sự gọi làtiểu khu, cấp quận đóng trụ sở tại thị trấn quận lị, về mặt quân sự gọi làchi khu.

TỉnhGia Định về sau cùng với thủ đôSài Gòn trở thànhBiệt khu Thủ đô, đứng đầu là Đô trưởng.

Năm 1974,Việt Nam Cộng hòa gồm 43 tỉnh và Đô thành Sài Gòn, trong đó có 10 thị xã và 257 quận:

SttTên tỉnhNăm thành lậpĐơn vị hành chính

(Thị xã và Quận)

Tên Tỉnh lỵChú thích
Đô thành Sài Gòn
1865
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11
Thủ đô

Sài Gòn

1
Quảng Trị
1900
Cam Lộ, Đông Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Mai Lĩnh và Triệu Phong
Quảng Trị
Khu vực Trung nguyên

Trung phần[5]

2
Thừa Thiên
1822 (phủ Thừa Thiên)
Tx Huế, quận Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Thứ, Phú Vang, Quảng Điền
Huế
nt
3
Quảng Nam
1831
Tx Đà Nẵng, quận Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang và Thường Đức
Hội An
nt
4
Quảng Tín
1956
Hậu Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Thăng Bình và Tiên Phước
Tam Kỳ
nt
5
Quảng Ngãi
1832
Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Trà Bồng và Tư Nghĩa
Quảng Ngãi
nt
6
Bình Định
1921
Tx Quy Nhơn, quận An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tam Quan và Tuy Phước
Quy Nhơn
nt
7
Phú Yên
1921
Đồng Xuân, Hiếu Xương, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An và Tuy Hòa
Tuy Hòa
nt
8
Khánh Hòa
1931
Tx Cam Ranh, Tx Nha Trang, quận Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh và Vĩnh Xương
Nha Trang
nt
9
Ninh Thuận
1901
An phước, Bửu Sơn, Du Long, Sông Pha và Thanh Hải
Phan Rang
nt
10
Bình Thuận
1827
Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Thiện Giáo và Tuy Phong
Phan Thiết
nt
11
Kon Tum
1913
Chương Nghĩa, Dak Sut, Dak To và Kontum
Kontum
Khu vực Cao nguyên

Trung phần[6]

12
Pleiku
1932
Lệ Trung, Phú Nhơn, Thanh An và Thuận Đức
Pleiku
nt
13
Phú Bổn
1962
Phú Thiện,Phú TúcThuần Mẫn
Hậu Bổn

(Cheo Reo)

nt
14
Đắk Lắk[7]
1923
Ban Mê Thuột,[8] Buôn Hồ, Lạc Thiện và Phước An
Ban Mê Thuột[9]
nt
15
Quảng Đức
1959
Đức Lập, Khiêm Đức và Kiến Đức
Gia Nghĩa
nt
16
Tuyên Đức
1958
Tx Đà Lạt, quận Đơn Dương, Đức Trọng và Lạc Dương
Đà Lạt

Tùng Nghĩa[10]

nt
17
Lâm Đồng
1958
Bảo Lộc, Di Linh
Bảo Lộc
nt
18
Bình Tuy
1956
Hàm Tân, Hoài Đức và Tánh Linh
Hàm Tân[11]
Khu vực Nam phần

Hiện nay:Đông Nam Bộ

19
Phước Tuy
1957[12]
Tx Vũng Tàu, quận Đất Đỏ, Đức Thạnh, Long Điền, Long Lễ và Xuyên Mộc
Phước Lễ
nt
20
Long Khánh
1956
Định Quán, Kiệm Tân và Xuân Lộc
Xuân Lộc
nt
21
Biên Hòa
1900
Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch và Tân Uyên
Biên Hòa
nt
22
Gia Định
1899
Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Quảng Xuyên, Tân Bình và Thủ Đức
Gia Định[13]
nt
23
Bình Dương
1956
Bến cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Phú Giáo và Trị Tâm
Phú Cường
nt
24
Tây Ninh
1900
Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương và Phú Ninh
Tây Ninh
nt
25
Bình Long
1956
An Lộc, Chơn Thành và Lộc Ninh
An Lộc
nt
26
Phước Long
1956
Bố Đức, Phước Bình, Đôn Luân và Đức Phong
Phước Bình
nt
27
Hậu Nghĩa
1963
Củ chi, Đức Hòa, Đức Huệ và Trảng Bàng
Khiêm Cương
nt
28
Long An
1956
Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Kiến Bình, Thủ Thừa, Rạch Kiến, Tân Trụ, Thủ Thừa và Tuyên Nhơn
Tân An
Hiện nay: Tây Nam Bộ
29
Kiến Tường
1956
Ấp Bắc, Châu Thành và Tuyên Bình
Mộc Hóa
nt
30
Gò Công
1900[14]
Hòa Bình, Hòa Đồng, Hòa Lạc và Hòa Tân
Gò Công
nt
31
Định Tường
1956
Tx Mỹ Tho, quận Bến Tranh, Cai Lậy, Cái Bè, Châu thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Hậu Mỹ và Sầm Giang
Mỹ Tho
nt
32
Kiến Phong
1956
Cao Lãnh, Đồng Tiến, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An và Thanh Bình
Cao Lãnh
nt
33
Châu Đốc
1900[15]
An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên và Tri Tôn
Châu Phú
nt
34
Kiến Hòa
1956
Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ cày, Thạnh Phú và Trúc Giang
Trúc Giang
nt
35
Vĩnh Long
1900
Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Minh Đức, Tam Bình, Trà Ôn và Vũng Liêm
Vĩnh Long
nt
36
Sa Đéc
1900[16]
Đức Thạnh, Đức Thịnh, Đức Tôn và Lấp Vò
Sa Đéc
nt
37
An Giang
1900[17]
Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức và Thốt Nốt
Long Xuyên
nt
38
Kiên Giang
1920[18]
Tx Rạch Giá, quận Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân và Kiên Thành
Rạch Giá
nt
39
Vĩnh Bình
1956
Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần và Trà Cú
Phú Vinh
nt
40
Phong Dinh
1900[19]
Tx Cần Thơ, quận Châu Thành, Phong Điền, Phong Phú, Phong Thuận, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn và Thuận Trung
Cần Thơ
nt
41
Ba Xuyên
1956
Hòa Trị, Kế Sách, Lịch Hội, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm, Thạnh Trị và Thuận Hòa
Khánh Hưng
nt
42
Chương Thiện
1961
Đức Long, Hưng Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện và Long Mỹ
Vị Thanh
nt
43
Bạc Liêu
1900[20]
Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu và Vĩnh Lợi
Bạc Liêu
nt
44
An Xuyên
1956[21]
Đầm Dơi, Hải Yến, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc và Thới Bình
Quản Long
nt

Từ năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thờiCộng hòa Miền Nam Việt Nam chỉ dùng tên gọiquận cho khu vực nội thành thành phố, các quận còn lại đổi thành huyện.

Bài chi tiết:Hành chính Cộng hòa miền Nam Việt Nam

Thời kỳ 1975–2024

[sửa |sửa mã nguồn]
Phân cấp hành chính Việt Nam năm 1976

Tháng 12/1975,Quốc hội Việt Nam khóa V đã ra nghị quyết theo đó cấp khu trong hệ thống hành chính bị bãi bỏ. Các khu tự trị bị giải thể. Việc phân chia các tỉnh, huyện, xã đổi mới liên tục đến mức bản đồ hành chính vừa lập xong đã bị lạc hậu vì thay đổi địa giới và tên gọi các đơn vị.

Cuối năm1975:

Miền Bắc có 18 tỉnh thành.

Chính trị và chính phủ
Việt Nam







Đầu năm1976:

Cả nước có 38 tỉnh thành.

Năm1980, Việt Nam có Hiến pháp mới. Tại đây quy định rằng:

Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau

Ngày3/1/1981,Hội đồng Chính phủ quyết định thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị thuộc các thành phố, thị xã là phường (trước đây là tiểu khu), dưới cấp quận (trước đây là khu phố).

Năm1976, cả nước có 38 tỉnh thành:

Năm1978,Quốc hội Việt Nam phê chuẩn mở rộng địa giới Hà Nội, sáp nhập thêm 5 huyệnBa Vì,Thạch Thất,Phúc Thọ,Đan Phượng,Hoài Đứcthị xã Sơn Tây của tỉnhHà Sơn Bình, một phần huyệnMê LinhSóc Sơn của tỉnhVĩnh Phú. Cùng năm, tách tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnhCao BằngLạng Sơn. Cả nước có 39 tỉnh thành.

Năm1979, thành lậpĐặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo, tương đương cấp tỉnh. Cả nước có 40 tỉnh thành.

Năm1982, sáp nhậphuyện đảo Trường Sa của tỉnhĐồng Nai vào tỉnhPhú Khánh.

Năm1989, tỉnh Bình Trị Thiên tách ra thành 3 tỉnhQuảng Bình,Quảng TrịThừa Thiên – Huế; tỉnh Nghĩa Bình tách ra thành 2 tỉnhQuảng Ngãi,Bình Định; tỉnh Phú Khánh tách ra thành 2 tỉnhPhú Yên,Khánh Hòa. Cả nước có 44 tỉnh thành.

Những năm19911992:

Cả nước có 53 tỉnh thành.

Năm1997:

Cả nước có 61 tỉnh thành.

Năm2004, tỉnh Lai Châu cũ tách ra thành 2 tỉnhLai Châu mới vàĐiện Biên. TỉnhĐắk Lắk tách ra thành 2 tỉnh Đắk Lắk mới vàĐắk Nông. TỉnhCần Thơ tách ra thànhthành phố Cần Thơ và tỉnhHậu Giang. Cả nước có 64 tỉnh thành.

Ngày29/5/2008,Quốc hội Việt Nam đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chínhthành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp nhất toàn tỉnhHà Tây, 4 xãYên Trung,Yên Bình,Tiến XuânĐông Xuân thuộc huyệnLương Sơn, tỉnh Hòa Bình và huyệnMê Linh thuộc tỉnhVĩnh Phúc vềthành phố Hà Nội. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày1/8/2008. Từ đó, cả nước có 63 tỉnh thành.

Ngày1/1/2025, tỉnhThừa Thiên – Huế được lên cấp thànhthành phố trực thuộc trung ương lấy tên làthành phố Huế, cả nước có 57 tỉnh và 6 thành phố.

Thời kỳ 2025–nay

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[4] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó:

  • Sáp nhập tỉnh Hà Giang vào tỉnh Tuyên Quang.
  • Sáp nhập tỉnh Yên Bái vào tỉnh Lào Cai.
  • Sáp nhập tỉnh tỉnh Bắc Kạn vào tỉnh Thái Nguyên.
  • Sáp nhập tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Hòa Bình vào tỉnh Phú Thọ.
  • Sáp nhập tỉnh Bắc Giang vào tỉnh Bắc Ninh.
  • Sáp nhập tỉnh Thái Bình vào tỉnh Hưng Yên.
  • Sáp nhập tỉnh Hải Dương vào thành phố Hải Phòng.
  • Sáp nhập tỉnh Hà Nam và tỉnh Nam Định vào tỉnh Ninh Bình.
  • Sáp nhập tỉnh Quảng Bình vào tỉnh Quảng Trị.
  • Sáp nhập tỉnh Quảng Nam vào thành phố Đà Nẵng.
  • Sáp nhập tỉnh Kon Tum vào tỉnh Quảng Ngãi.
  • Sáp nhập tỉnh Bình Định vào tỉnh Gia Lai.
  • Sáp nhập tỉnh Ninh Thuận vào tỉnh Khánh Hòa.
  • Sáp nhập tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận vào tỉnh Lâm Đồng.
  • Sáp nhập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương vào Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Sáp nhập tỉnh Bình Phước vào tỉnh Đồng Nai.
  • Sáp nhập tỉnh Long An vào tỉnh Tây Ninh.
  • Sáp nhập tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang vào thành phố Cần Thơ.
  • Sáp nhập tỉnh Bến Tre và tỉnh Trà Vinh vào tỉnh Vĩnh Long.
  • Sáp nhập tỉnh Tiền Giang vào tỉnh Đồng Tháp.
  • Sáp nhập tỉnh Bạc Liêu vào tỉnh Cà Mau.
  • Sáp nhập tỉnh Kiên Giang vào tỉnh An Giang.
  • Giữ nguyên 2 thành phố: Hà Nội, Huế và 9 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Cao Bằng.

Việt Nam có 34 tỉnh, thành phố bao gồm 6 thành phố trực thuộc Trung ương và 28 tỉnh.

Cấp huyện

Bài chi tiết:Đơn vị hành chính cấp huyện (Việt Nam),Huyện (Việt Nam), vàDanh sách đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam

Trong đợt cải cách năm 2025, cấp huyện bị bãi bỏ. Đây từng là cấp hành chính cấp 2 của Việt Nam, thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Cấp huyện cao hơn cấp,phường,thị trấn. Cấp hành chính này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc, gồmhuyện,thị xã,thành phố thuộc tỉnh,thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,quận, gọi tuần tự theo mứcđô thị hóa. Trong đó, quận và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương không có trong tỉnh, chỉ áp dụng cho các đơn vị nội thành của thành phố thuộc trung ương. Thành phố thuộc tỉnh không có trong thành phố trực thuộc trung ương.

Cấp xã

Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở. Mỗi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương được chia ra thành,phường, hoặcđặc khu.

Phân cấp bầu cử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Đơn vị bầu cử Việt Nam

Trong thời điểm bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp, mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương được chia thành nhiều đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử lại được chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Số lượng đơn vị bầu cử ở mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương tùy vào dân số ở khu vực đó.

Trong cuộc bầu cử năm 2011, Việt Nam có 183 đơn vị bầu cử và 89.960 khu vực bỏ phiếu.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013".Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  2. ^"TOÀN VĂN: Luật số 72/2025/QH15 Tổ chức chính quyền địa phương". ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  3. ^"Nghị quyết số 203/2025/QH15 của Quốc hội về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  4. ^ab"Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh".Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025.Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  5. ^Hiện nay là khu vực Duyên hải Nam Trung bộ
  6. ^Hiện nay là khu vực Tây nguyên
  7. ^Trung tâm tỉnh Darlac được đặt trong quận Ban Mê Thuột
  8. ^Chi khu quân sự quận Ban Mê Thuột đặt tại xã Hòa Bình (nằm trên quốc lộ 21B gần ngã ba đi Nha Trang và Đà Lạt), nên thường gọi là Chi khu Hòa Bình
  9. ^Trung tâm thị xã Ban Mê Thuột (còn gọi là quận Châu Thành) được đặt tại phạm vi xã Lạc Giao
  10. ^Ngày 7/9/1967 tỉnh lỵ tỉnh Tuyên Đức từ thị xã Đà Lạt chuyển đến xã Tùng Nghĩa, quận Đức Trọng
  11. ^Nay là vị trí Tx La Gi
  12. ^Trên cơ sở tỉnh Bà Rịa cũ
  13. ^Trung tâm hành chính tỉnh Gia Định được đặt tại xã Bình Hòa thuộc quận Gò Vấp
  14. ^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1963 cũng chính quyền này tái lập lại.
  15. ^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1964 cũng chính quyền này tái lập lại.
  16. ^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1966 cũng chính quyền này tái lập lại.
  17. ^Trước đó tỉnh này có tên là Long Xuyên do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên thành An Giang.
  18. ^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1920 có tên là tỉnh Rạch Giá. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới và đổi tên thành tỉnh Kiên Giang.
  19. ^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900 với tên gọi là tỉnh Cần Thơ. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới và đổi tên thành tỉnh Phong Dinh.
  20. ^Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới thành lập tỉnh Cà Mau, phần còn lại vẫn thuộc tỉnh Bạc Liêu.
  21. ^Tháng 3 năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa tách một phần địa giới của tỉnh Bạc Liêu để thành lập tỉnh mới có tên là tỉnh Cà Mau, tháng 10 cùng năm đổi tên cà mau thành An Xuyên.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Vùng
Phân cấp
hành chính
Cấp tỉnh
Cấp xã
Từng tồn tại
Thành phố
trực thuộc
trung ương

(6)
Bắc Bộ
Trung Bộ
Nam Bộ
Tỉnh
(28)
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Phân_cấp_hành_chính_Việt_Nam&oldid=74491412
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp