HọPeraceae bao gồm khoảng 127-135loài cây bụi, cây gỗ hay cây thân thảo với hoa đơn tính khác gốc là chủ yếu, sống tại vùng nhiệt đới, nhưng có lẽ không có ở ĐôngMalesia, phân bố trong 5 chi.[1][2][3][4]
Họ này chỉ được một ít hệ thống phân loại học công nhận. Tronghệ thống APG III năm 2009 nó không được công nhận,[5][6] nhưng tronghệ thống APG IV năm 2016 thì nó được công nhận.[4]
Tokuoka và Tobe (2006) đặt câu hỏi về việc gộp chiPogonophora trong họ này.[7] Quả thực, nếu chi này được gộp và coi là chị em với phần còn lại của họ Peraceae, thì việc ánh xạ sự tiến hóa áo hạt trên cây phát sinh chủng loài trở thành hơi phức tạp.
Mặc dù Airy Shaw (1976) công nhận họ Peraceae như là một họ tách biệt khỏi Euphorbiaceae, nhưng họ Peraceae của ông chỉ bao gồmPera, một chi mà trong thời gian dài được coi là rất khác biệt trong phạm vi họEuphorbiaceae, ngay cả khi hiếm khi được tách ra khỏi nó. Esser (2003) lại chú ý tới tính khác biệt của cả nhóm này.[8]
Chủ yếu là cây gỗ, cây bụi hay cây thân thảo với hoa đơn tính khác gốc (hiếm khi cùng gốc). Không có nhựa mủ. Lớp lông đơn, dạng chữ T, hình sao hay dạng phủ vảy. Các lá có lá kèm hoặc không, có cuống tới gần như không cuống, mọc so le (hiếm khi mọc đối ở chiPera), lá đơn, không xẻ thùy, gân lá lông chim, không tuyến, đôi khi có điểm trong suốt, mép lá nguyên. Cụm hoa mọc ở nách lá, không hoặc hiếm khi với các trục thon dài, được bao quanh bởi các lá bắc dạng tổng bao chỉ ở chiPera. Các lá bắc không tuyến.
Hoa: lá đài 2–6 (không có ở các hoa cái và đôi khi dạng phôi thai thô sơ ở các hoa đực của chiPera), xếp lợp; có hoặc không có cánh hoa; có đĩa mật (không ở chiPera); nhị hoa 2–20, từ rời tới hợp sinh; bao phấn hướng trong hay hướng ngoài; phấn hoa dạng phỏng cầu rộng tới dẹt, 3-(hiếm khi 4-) lỗ dọc, chủ yếu là dạng có lớp khắc nổi của màng ngoài bào tử có lỗ xoi khoét, đôi khi gần như là dạng màng ngoài hay hình mắt lưới mịn, chủ yếu không có trang điểm (trung gian giữa sọc và mắt lưới ởChaetocarpus), không có lớp khắc nổi màng ngoài ởPera arborea; có nhụy lép (không ở chiPera, nhưng có các hoa cái suy giảm bao quanh hoa đực ở vài loài); bầu nhụy 3(–4)-ngăn, vòi nhụy chẻ đôi tới chẻ đôi sát gốc (ngắn với đầu nhụy dạng tán ở chiPera); noãn 1 trên mỗi ngăn.
Quả nứt tới đôi khi không nứt hoàn toàn; vách ngăn có màng, dễ vỡ, không có sự mạch hóa dễ thấy; các mảnh vỏ thường còn lại ở dạng gắn với gốc của cuống sau khi nứt. Hạt bóng, màu đen, nhẵn, có mào thịt; nhiều nội nhũ ở hạt thuần thục (nhưng ít ở chiTrigonopleura); các lá mầm dài hơn và rộng hơn rễ mầm.[9]
Họ này theo định nghĩa củahệ thống APG IV bao gồm 5 chi.[4] Danh sách dưới đây lấy theo GRIN.[3]
Pera (bao gồm cảClistranthus,Peridium,Perula,Schismatopera,Spixia): 40 loài tại vùng nhiệt đớichâu Mỹ. Trước đây là tông Pereae trong phân họAcalyphoideae của họEuphorbiaceaes. l..
Clutia (bao gồm cảAltora,Cluytia,Clytia): 70 loài tạichâu Phi vàbán đảo Ả Rập, đa dạng nhất tại Nam Phi. Trước đây là một phần tôngClutieae trong phân họ Acalyphoideae (cùng với chiKleinodendron, hiện coi là đồng nghĩa của chiSavia trong họPhyllanthaceae).[10]
Pogonophora (bao gồm cảPoraresia): 2 loài, trong đó 1 tại vùng nhiệt đới châu Mỹ và 1 tại Tây Phi. Trước đây là tôngPogonophoreae trong phân họ Acalyphoideae.
Chaetocarpus (bao gồm cảGaedawakka,Mettenia,Neochevaliera,Regnaldia): Khoảng 10 loài, phân bố rời rạc tại châu Phi, Đông Nam Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ. Trước đây thuộc tông Chaetocarpeae trong phân họ Acalyphoideae. Tại Việt Nam có 1 loài gọi là dạ nâu; vu; cức quả; co kei; cây lo le; cây tram nen (Chaetocarpus castanocarpus).
^abcAngiosperm Phylogeny Group (2016). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG IV”.Botanical Journal of the Linnean Society.181 (1): 1–20.doi:10.1111/boj.12385.
^Esser H.J. 2003. Variation in fruit characters of Euphorbiaceae - is there another subfamily?Palm. Hortus Francofurtensis 7: 149.
^Wurdack, K. J.; Hoffmann, P.; Chase, M. W. (2005), “Molecular phylogenetic analysis of uniovulate Euphorbiaceae (Euphorbiaceae sensu stricto) using plastid RBCL and TRNL-F DNA sequences”,American Journal of Botany,92: 1397,doi:10.3732/ajb.92.8.1397
^Sun M., Naaem R., Su J. -X., Cao Z. -Y., Burleigh J. G., Soltis P. S., Soltis D. E., & Chen Z. -D. 2016. Phylogeny of the Rosidae: A dense taxon sampling analysis.J. Syst. Evol. 54: 363-391.doi:10.1111/jse.12211