Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Parupeneus barberinus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Parupeneus barberinus
Phân loại khoa họcedit
Giới:Animalia
Ngành:Chordata
Lớp:Actinopterygii
Bộ:Syngnathiformes
Họ:Mullidae
Chi:Parupeneus
Loài:
P. barberinus
Danh pháp hai phần
Parupeneus barberinus
(Lacépède, 1801)
Các đồng nghĩa
  • Mullus barberinusLacépède, 1801
  • Upeneus filamentosusMacleay, 1883

Parupeneus barberinus là một loài cá biển thuộc chiParupeneus tronghọ Cá phèn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.

Từ nguyên

[sửa |sửa mã nguồn]

Không rõnguyên gốc của từ định danhbarberinus. Đây là cái tên được chép trongbản thảo do P. Commerçon đặt ra để mô tả loài này, hàm ý có lẽ đề cập đếnrâu cá (tiếng Latinh:barbus) của loài này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa |sửa mã nguồn]

P. barberinus có phân bố rộng khắp vùngẤn Độ Dương - Thái Bình Dương, từbiển Ả RậpĐông Phi trải dài về phía đông đếnKiribatiPolynésie thuộc Pháp, giới hạn phía bắc đến miền namNhật Bản, phía nam đếnNam PhiÚc.[3] Ở Việt Nam,P. barberinus được ghi nhận tạicù lao Câu.[4]

P. barberinus sống trên nền đáy cát, đá vụn củađầm phá, đới mặt bằng và mào rạn củarạn viền bờ, độ sâu đến ít nhất là 100 m.[5] Dữ liệu quan sát từPhilippines cho thấy,P. barberinus có khả năng trải qua sự chuyển dịchsinh cảnh theo giai đoạn phát triển, bắt đầu từ khu vựcrừng ngập mặn và/hoặc thảmcỏ biển, rồi chuyển đến sống trênrạn san hô khi trưởng thành.[6]

Mô tả

[sửa |sửa mã nguồn]
P. barberinus lưng vàng

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ởP. barberinus là 60 cm.[5] Cá có màu trắng xám. Một sọc nâu sậm, gần như đen từ môi trên băng xuyên qua mắt kéo dài đến cuối vây lưng sau. Phần thân trên sọc này có màu vàng tươi hoặc vàng xám. Phần thân dưới sọc có vảy viền đỏ nhạt đến đỏ nâu, có thể ánh xanh lam ở cá thể trưởng thành cỡ lớn kèm theo chấm vàng ở giữa vảy (đặc biệt ở phần thân sau). Gốc giữa của vây đuôi có đốm đen hoặc đỏ lớn.[7] Nhiều cá thể ởquần đảo Caroline thường có thêm một dải vàng ngay trên dải đen đậm kéo dài ra phía sau mắt.[5]

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây lưng: 8; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 7; Số tia vây ngực: 16–18.[5]

Lưỡng tính

[sửa |sửa mã nguồn]

P. barberinus là trường hợp đầu tiên được ghi nhận có hiện tượnglưỡng tính tronghọ Cá phèn. Sự hiện diện của các cá thểP. barberinus lưỡng tính cho thấy chúng có khả năng là loài lưỡng tính tiền nữ (protogyny – tức cá cái chuyển thành cá đực). Tuy nhiên, dựa trên phân tíchmô học cho thấyP. barberinus là loài lưỡng tính ở giai đoạn ấu thể (juvenile hermaphroditism), nghĩa là cá trưởng thành phát triển từ mộtấu thể lưỡng tính, nhưng chỉ sinh sản với duy nhất một giới tính trong suốt cuộc đời của nó.[8]

Sinh thái

[sửa |sửa mã nguồn]

Thức ăn củaP. barberinus bao gồmgiun nhiều tơ,giáp xác,nhuyễn thể hai mảnh vỏ,ốc biển nhỏ vàtrùng lỗ.[5]

Sử dụng

[sửa |sửa mã nguồn]

P. barberinus được khai thác tại nhiều nơi trong vùng phân bố của chúng. Loài này là thành phần phổ biến củanghề cá thủ côngKenya, tuy nhiên các cá thể đánh bắt đều dưới độtuổi trưởng thành.[1]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abSmith-Vaniz; W.F. & Williams, I. (2017) [2016]."Parupeneus barberinus".Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa.2016: e.T69181941A115459034.doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69181941A69183269.en. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  2. ^Christopher Scharpf, biên tập (2025)."Order Syngnathiformes".The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan, biên tập (2025)."Parupeneus barberinus".Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2025.
  4. ^Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021)."Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận"(PDF).Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. Quyển 21 số 4A. tr. 153–172.ISSN 1859-3097.
  5. ^abcdeRanier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tinParupeneus barberinus trênFishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2025.
  6. ^Honda, Kentaro; Nakamura, Yohei; Nakaoka, Masahiro; Uy, Wilfredo H.; Fortes, Miguel D. (2013). "Habitat Use by Fishes in Coral Reefs, Seagrass Beds and Mangrove Habitats in the Philippines".PLOS ONE. Quyển 8 số 8. tr. e65735.doi:10.1371/journal.pone.0065735.ISSN 1932-6203.PMC 3748118.PMID 23976940.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  7. ^Franz Uiblein & John E. Randall (2022). "Mullidae". Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập).Coastal fishes of the western Indian Ocean (quyển 3)(PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 359.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  8. ^Longenecker, K.; Langston, R.; Crane, M. (2017)."Hermaphroditism in the dash‐and‐dot goatfishParupeneus barberinus"(PDF).Journal of Fish Biology. Quyển 90 số 3. tr. 1149–1152.doi:10.1111/jfb.13254.ISSN 0022-1112.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềParupeneus barberinus.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Parupeneus_barberinus&oldid=73744803
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp