Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Papua New Guinea

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xemNew Guinea (định hướng).
Nhà nước Độc lập Papua New Guinea
Tên bản ngữ
Quốc huy Papua New Guinea
Quốc huy

Tiêu ngữ'Unity in diversity'[1]
"Thống nhất trong đa dạng"

Quốc ca"O Arise, All You Sons"[2][3]
"Trỗi dậy, hỡi những người con của Tổ quốc"
Vị trí của Papua New Guinea (xanh)
Vị trí của Papua New Guinea (xanh)
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Port Moresby
09°28′44″N147°08′58″Đ / 9,47889°N 147,14944°Đ /-9.47889; 147.14944
Ngôn ngữ chính thức[3][4]Tiếng Anh
Hiri Motu
Ngôn ngữ ký hiệu PNG
Tok Pisin
Ngôn ngữ bản địa
839 ngôn ngữ[5]
Sắc tộc
Tôn giáo
(điều tra 2011)[6]
Tên dân cưPapua New Guinean • Papuan
Chính trị
Chính phủQuân chủ lập hiến nghị viện
• Quân chủ
Charles III
• Toàn quyền
Bob Dadae
• Thủ tướng
James Marape
Lập phápQuốc hội
Lịch sử
Độc lập 
từÚc
• Liên minh hành chính
1 tháng 7 năm 1949
• Độc lập
16 tháng 9 năm 1975
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
462.840 km2 (hạng 54)
178.703 mi2
• Mặt nước (%)
2
Dân số 
• Ước lượng 2021
Tăng 11.781.559[7] (hạng 82)
• Điều tra 2011
7.257.324[8]
25,5/km2
34,62/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2025
• Tổng số
Tăng 41,81 tỷ đô la Mỹ[9] (hạng 135)
Tăng 3.760 đô la Mỹ[9] (hạng 162)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2025
• Tổng số
Tăng 32,84 tỷ đô la Mỹ[9] (hạng 108)
• Bình quân đầu người
Tăng 2.560 đô la Mỹ[9] (hạng 142)
Đơn vị tiền tệKina (PGK)
Thông tin khác
Gini? (2009)41,9[10]
trung bình
HDI? (2023)Tăng 0,576[11]
trung bình · hạng 160
Múi giờUTC+10, +11 (PNGST)
Giao thông bêntrái
Mã điện thoại+675
Mã ISO 3166PG
Tên miền Internet.pg


Papua New Guinea (tiếng Tok Pisin:Papua Niugini;Hiri Motu:Papua Niu Gini), quốc hiệu làNhà nước Độc lập Papua New Guinea là mộtquốc giaquần đảochâu Đại Dương bên bờThái Bình Dương, gồm phía Đông của đảoNew Guinea và nhiều đảo xa bờ biển (phía Tây của New Guinea là hai tỉnhPapuaTây Papua củaIndonesia). Papua New Guinea nằm vào phía Tây NamThái Bình Dương, ở một vùng được gọi làMelanesia từ đầu thế kỷ 19. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Papua New Guinea làPort Moresby.

Papua New Guinea là một trong những quốc gia có nhiều dân tộc nhất trên thế giới, với hơn 850 ngôn ngữ thổ dân và nhiều dân tộc như vậy, nhưng chỉ vào khoảng 5 triệu người. Đây cũng là một trong những nước có dân số sống tại nông thôn nhiều nhất, chỉ 18% người sống ở những trung tâmthành thị.[12] Đây cũng là nước ít được thám hiểm nhất trên thế giới, không chỉ về địa lý mà còn về văn hóa, nhiều loài động thực vật được cho là chỉ có ở Papua New Guinea.

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Tên gọi Papua New Guinea

Papua' là một từ ngữ dùng để chỉ dạng tóc xoăn tít của dân bản xứ,New Guinea có nghĩa là "Ghi-nê mới" (Tân Ghi-nê). Một nhà thám hiểm đã tình cờ phát hiện ra thổ dân trên hòn đảo này, nhưng ông lại ngạc nhiên vì ngờ ngợ đây là thổ dân da đen ởGuinée với mái tóc xoăn tít (người Guinea không có tóc xoăn như thế) và lại ở rất xa Guinea, nên ông đặt tên cho thổ dân mới phát hiện làPapua New Guinea (người Ghi-nê tóc xoăn tít). Và các tên đó trở thành tên quốc gia.

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Bản đồ Papua New Guinea
Bài chi tiết:Địa lý Papua New Guinea

Với diện tích 462,840 km², Papua New Guinea là nướcrộng thứ 54 trên thế giới.

Papua New Guinea chủ yếu lànúi non (đỉnh cao nhất làNúi Wilhelm độ cao 4,509 m; 14,793 ft) và chủ yếu được bao phủ bởi những cánhrừng mưa nhiệt đới, cũng như những khu vựcđất ướt rất rộng bao quanh các con sôngSepikFly.Papua New Guinea được bao quanh bởi cácrặng san hô ngầm đang được quản lý chặt chẽ để bảo tồn.

Nước này nằm trênVành đai Núi lửa Thái Bình Dương, ở điểm va chạm của nhiềuđĩa kiến tạo. Có một sốnúi lửa đang hoạt động, và những vụ phun trào thường xuyên xảy ra.Động đất cũng là điều thường thấy, thỉnh thoảng đi kèm với các trậnsóng thần.

Vùng lục địa của quốc gia là nửa phía đông của đảoNew Guinea, nơi có các thị trấn lớn nhất, gồm cả thủ đôPort MoresbyLae; các hòn đảo lớn khác của Papua New Guinea gồmNew Ireland,New Britain,ManusBougainville.

Papua New Guinea là một trong số ít khu vực gầnxích đạotuyết rơi, xảy ra ở những nơi có độ cao lớn trong lục địa.

Sinh thái

[sửa |sửa mã nguồn]

Papua New Guinea là một phần củavùng sinh thái Australasia, gồm cả Úc,New Zealand, đôngIndonesia, và nhiều nhóm đảo Thái Bình Dương, gồm cảQuần đảo SolomonVanuatu.

Về địa lý, hòn đảo New Guinea là nhánh mở rộng phía bắc củađĩa kiến tạo Indo-Australian, hình thành một phần của một lục địa duy nhấtÚc-New Guinea (cũng được gọi làSahul hayMeganesia). Nó được nối với mảng Úc bởi mộtthềm lục địa nông quaEo biển Torres, ở những thời cổ đại còn nổi lên như mộtcầu lục địa — đặc biệt trong nhữngkỷ băng hà khimực nước biển thấp hơn hiện tại.

Rừng xanh Papua New Guinea khác biệt hoàn toàn với sa mạcÚc ở bên cạnh

Vì thế, nhiều giống chim và thú có vú ở New Guinea có những quan hệ gene chặt chẽ với các giống loài tương tự ở Úc. Đặc trưng chung nhất của hai phía là sự tồn tại của nhiều loàiđộng vật có vúcó túi, gồmkangaroopossum, không có ở bất kỳ nơi nào khác.Nhiều hòn đảo khác bên trong lãnh thổ Papua New Guinea, gồm cả New Britain, New Ireland, Bougainville,Đảo Đô đốc,Đảo Trobriand, vàQuần đảo Louisiade, chưa bao giờ được kết nối với New Guinea bằng những cầu lục địa, và chúng không có nhiều loài động vật có vú và những loài chim không bay được vốn thường thấy tại New Guinea và Úc.

Úc và New Guinea là những phần của siêu lục địa cổGondwana, bắt đầu tan rã thành những lục địa nhỏ hơn ở thời kỳCretaceous, 65-130 triệu năm trước. Úc cuối cùng tách hoàn toàn khỏiNam Cực khoảng 45 triệu năm trước. Toàn bộ các vùng đất của Australasia là nơi sinh sống củaquần thực vật Nam Cực, có nguồn gốc từ quần thực vật của nam Gondwana, gồm cảpodocarpshọ tùng bách và các loài thôngAraucaria, vàsồi miền nam (Nothofagus) lá rộng. Những họ cây này vẫn hiện diện tại Papua New Guinea.

Bởi đĩa kiến tạo Indo-Australian (gồm các lục địa Ấn Độ, Úc, và thềmẤn Độ Dương ở giữa) trôi về phía bắc, nó va chạm vớiĐĩa Âu Á, và sự va chạm của hai đĩa đã đẩy lên dãyHimalayas, các đảo Indonesia và Rặng Trung tâm của New Guinea. Rặng Trung tâm trẻ và cao hơn các ngọn núi của Úc, cao tới mức nó có một sốsông băng hiếm ở xích đạo. New Guinea là một phần của chí tuyến ẩm, và nhiều loài thực vật thuộc rừng mưa nhiệt đớiIndomalaya, trải dài suốt các eo biển hẹp từ châu Á, pha trộn với hệ thực vật Úc và Antarctic cổ.

Núi Tavurvur tại Papua New Guinea.

Các vùng sinh thái trên cạn

[sửa |sửa mã nguồn]

Papua New Guinea gồm một sốvùng sinh thái trên cạn:

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử Papua New Guinea

Những di cốt con người đã được tìm thấy có niên đại từ khoảng 50,000 năm trước. Những cư dân cổ xưa này có lẽ có nguồn gốc ởĐông Nam Á, người Đông Nam Á lại có nguồn gốc từchâu Phi 50,000 tới 70,000 năm trước. New Guinea là một trong những vùng đất đầu tiên sau châu Phi và Âu Á là nơi cóngười hiện đại sinh sống, với cuộc di cư đầu tiên ở cùng khoảng thời gian cuộc di cư của Úc. Nông nghiệp độc lập phát triển tại các vùng cao nguyên New Guinea khoảng năm 7,000 trước Công Nguyên, khiến đây là một trong số ít khu vực thực hiện thuần hoá thực vật nguyên thủy của thế giới. Một cuộc di cư lớn của những người nóingôn ngữ Nam Đảo tới các vùng ven biển khoảng 2,500 năm trước, và nó trùng khớp với sự xuất hiện của đồ gốm, lợn, và một số kỹ thuật đánh cá. Gần đây hơn, khoảng 300 năm trước,khoai lang đã du nhập vào New Guinea từMoluccas từNam Mỹ bởi đế chế thuộc địa thống trị vùng đất này khi ấy,Bồ Đào Nha.[13] Sản lượng thu hoạch cao hơn rất nhiều từ khoai lang đã biến đổi toàn bộ nền nông nghiệp truyền thống, khoai lang đã chiếm hầu hết chỗ củakhoai sọ, sản phẩm chủ yếu trước đó, và khiến dân cư tại các vùng cao nguyên tăng lên đáng kể.

Trước thế kỷ XIX người phương Tây ít biết về hòn đảo này, dù các thương gia từ Đông Nam Á đã tới New Guinea từ 5,000 trước để mua lôngchim seo cờ làm bút,[14] và các nhà thám hiểm Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã tới hòn đảo này ngay từ thế kỷ XVI (1526 và 1527 DomJorge de Meneses). Tên kép của nước này là những kết quả của lịch sử hành chính phức tạp của nó trước khi giành độc lập. Từpapua xuất phát từpepuah một từ tiếngMalay miêu tả mái tóc quăn của người Melanesia, và "New Guinea" (Nueva Guinea) là cái tên do nhà thám hiểm ngườiTây Ban NhaYñigo Ortiz de Retez đặt ra, vào năm 1545 ông đã lưu ý thấy sự tương đồng giữa người dân ở đây với những người ông từng thấy trước đó dọc theo bờ biểnGuinea củachâu Phi.

Các lực lượng Úc tấn công các vị trí của Nhật gầnBuna. 7 tháng 1 năm 1943.

Nửa phía bắc nước này rơi vào tayĐức năm 1884 với tên gọiNew Guinea Đức. TrongChiến tranh thế giới thứ nhất, nó bị Úc chiếm đóng, nước đã bắt đầu quản lý New Guinea Anh, phần phía nam, được đổi tên lại là Papua năm 1904. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Úc đượcHội quốc liênuỷ quyền cai quản New Guinea Đức cũ. Trái lại Papua, được coi là một Lãnh thổ Bên ngoài của Khối thịnh vượng chung Úc, dù theo pháp luật nó vẫn thuộc sở hữu của người Anh, một vấn đề có tầm quan trọng lớn với hệ thống pháp lý của đất nước sau khi độc lập năm 1975. Sự khác biệt này trong vị thế pháp lý có nghĩa Papua và New Guinea có cơ quan hành chính hoàn toàn riêng biệt, nhưng cả hai đều do Úc kiểm soát.

Chiến tranh thế giới thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Chiến dịch New Guinea (1942-1945) là một trong những chiến dịch quân sự lớn thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Xấp xỉ 216,000 binh sĩ, thủy thủ và phi công Nhật, Úc và Mỹ đã chết trong Chiến dịch New Guinea.[15] Hai vùng lãnh thổ đã được gộp vào trongLãnh thổ Papua và New Guinea sauChiến tranh thế giới thứ hai, và sau đó được gọi đơn giản là "Papua New Guinea". Bộ máy hành chính của Papua được mở cho sự giám sát củaLiên Hợp Quốc. Tuy nhiên, một số vị thế[16] đã tiếp tục (và đang tiếp tục) chỉ được áp dụng ở một vùng lãnh thổ. một vấn đề rất phức tạp ngày nay bởi sự điều chỉnh biên giới của Papua tại các tỉnh liền kề với sự chú tâm tới đường bộ tiếp cận và các nhóm ngôn ngữ, vì thế những vị thế được áp dụng ở một phía biên giới vốn đã không còn tồn tại nữa.

Độc lập

[sửa |sửa mã nguồn]

Quá trình giành độc lập một cách hoà bình từ Úc, quyền lực đô thị trên thực tế, diễn ra ngày 16 tháng 9 năm 1975, và hai bên vẫn có quan hệ gần gũi (Úc vẫn là nhà cung cấp viện trợ song phương lớn nhất cho Papua New Guinea).

Một cuộc nổi dậy ly khai diễn ra năm 1975-76 trênđảo Bougainville đã dẫn tới sự thay đổi kéo dài 11 giờ với bản thảo Hiến pháp Papua New Guinea để cho phép Bougainville và mười tám quận khác của Papua New Guinea thời tiền độc lập có vị thế trong liên bang như là các tỉnh. Cuộc nổi dậy lại diễn ra và làm thiệt mạng 20,000 người từ năm 1988 tới khi nó được giải quyết năm 1997. Sau cuộc nổi dậy, Bougainville tự trị đã bầuJoseph Kabui làm tổng thống, nhưng ông đã được vị phó làJohn Tabinaman kế vị. Tabinaman vẫn là lãnh đạo cho tới khi một cuộc bầu cử nhân dân mới diễn ra tháng 12 năm 2008, vớiJames Tanis là người giành chiến thắng. Cuộc nổi dậy chống người Trung Quốc, có sự tham gia của hàng chục nghìn người,[17] nổ ra tháng 5 năm 2009.[18]

Chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chính trị Papua New Guinea

Papua New Guinea là mộtvương quốc Thịnh vượng chung vớiCharles III là quốc vương. Toàn quyền là đại diện của quốc vương, được Quốc hội bầu ra.[19]:9 Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, được Quốc hội bầu ra và được toàn quyền bổ nhiệm. Thủ tướng đề nghị toàn quyền bổ nhiệm các bộ trưởng trong Hội đồng hành chính quốc gia, là cơ quan hành chính cao nhất của Papua New Guinea. Quốc hội là cơ quan lập pháp đơn viện, gồm 111 nghị sĩ, trong đó 22 nghị sĩ là các thống đốc của 21 tỉnh và Quận Thủ đô Quốc gia. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội tối đa là năm năm.[19]:9[20]

Ứng cử viênnghị sĩ Quốc hội được bầu khi thủ tướng kêu gọi một cuộc bầu cử quốc gia. Trong những năm đầu độc lập, sự bất ổn định của hệ thống đảng khiếnnhững cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm thường xảy ra trong nghị viện khiến các chính phủ thường xuyên sụp đổ và lại cần tới các cuộc bầu cử quốc gia, theo các điều khoản của dân chủ nghị viện. Trong những năm gần đây, các chính phủ nối tiếp nhau đã thông qua điều luật ngăn chặn những cuộc bỏ phiếu đó được diễn ra sớm hơn 18 tháng từ cuộc bầu cử quốc gia. Điều này được cho là đã dẫn tới sự ổn định lớn hơn, dù có lẽ đã làm giảm tín nhiệm của chính phủ.

Các cuộc bầu cử tại Papua New Guinea thu hút rất nhiều ứng cử viên. Sau khi độc lập năm 1975, các thành viên được bầu theo hệ thốngfirst past the post, với người thắng cuộc thường giành chưa tới 15% phiếu. Các cuộc cải cách bầu cử năm 2001 đưa ra hệ thống Bầu cử Ưu đãi Giới hạn (LPV), một phiên bản củaBỏ phiếu Lựa chọn.bầu cử toàn quốc năm 2007 là cuộc bầu cử đầu tiên sử dụng LPV.

Luật pháp

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Luật pháp Papua New Guinea

Nghị viện đơn viện ban hành pháp luật theo cùng cách như tại các hệ thống pháp lý khác có "nội các," "chính phủ chịu trách nhiệm," hay "nghị viện dân chủ": nó được nhánh hành pháp đề xuất với nhánh lập pháp, được tranh luận và, nếu được thông qua, sẽ trở thành luật khi nhận được sự đồng ý của hoàng gia thông qua Toàn quyền. Hầu hết luật pháp hiện thực tế là những quy định do phe quan liêu áp dụng theo luật trao quyền đã được Nghị viện thông qua từ trước.

Mọi điều luật thông thường được Nghị viện ban hành phải tương thích với Hiến pháp. Các toà án có quyền phán xử về tình trạng hợp hiến của các điều luật, cả trong các cuộc tranh luận trước toà và về một sự tham khảo khi không có tranh cãi mà chỉ là một câu hỏi về sự khó hiểu của pháp luật. Khá bất thường trong số các nước đang phát triển, nhánh tư pháp của chính phủ tại Papua New Guinea vẫn khá độc lập, và những chính phủ hành pháp tiếp nối nhau vẫn tiếp tục tôn trọng quyền lực của nó.

"Luật bên dưới" — có nghĩa là, luật phong tục của Papua New Guinea — gồmluật phong tục Australia như nó bắt đầu có hiệu lực ngày 16 tháng 9 năm 1975 (ngày độc lập), và sau đó là các quyết định của các toà án của Papua New Guinea. Các toà án hoạt động tuân theo Hiến pháp, và gần đây,Underlying Law Act, để có xem xét tới "phong tục" của các cộng đồng truyền thống, với một quan điểm để xác định xem các phong tục nào là chung cho toàn bộ đất nước và có thể được tuyên bố là một phần của luật bên dưới. Trên thực tế, điều này đã cho thấy rất khó khăn, và hầu như đã bị lờ đi. Các điều luận chủ yếu được phỏng theo luật của các quốc gia khác, nhất là Úc và Anh. Sự biện hộ trong các toà án giống với mẫu hình đối lập của các quốc gia luật phong tục khác.

Tội phạm và nhân quyền

[sửa |sửa mã nguồn]

Papua New Guinea có một trong những tỷ lệbạo lực đối với phụ nữ cao nhất trên thế giới và tỷ lệ phụ nữ tham gia chính trị thấp nhất ở Đông Nam Á.[21]:167Bạo hành gia đìnhbạo hành tình dục đối với phụ nữ, con gái là một vấn nạn.[22][23] Trước khi bị bãi bỏ vào năm 2013, Luật Thuật phù thủy 1971 cho phép bào chữa hành vi giết người bằng cáo buộc nạn nhân là phù thủy.[24] Ước tính 50–150 người bị cáo buộc là phù thủy bị sát hại mỗi năm tại Papua New Guinea.[25] Pháp luật cấm hành viđồng tính luyến ái.[26]

Quan hệ ngoại giao

[sửa |sửa mã nguồn]
Leaders of APEC countries standing in two rows on a stage
APEC 2018 tại Papua New Guinea

Papua New Guinea được cấp quy chế quan sát viênHiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào năm 1976,[27]:18[28] được nâng cấp lên quan sát viên đặc biệt vào năm 1981[29] và đã xin gia nhập ASEAN.[30] Papua New Guinea là một thành viênPhong trào không liên kết,[31]:258–259Khối Thịnh vượng chung,[27]:14[32]Diễn đàn Quần đảo Thái Bình Dương,[27]:15[33]Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình DươngLiên Hợp Quốc.[27]:5

Phân cấp hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vùng của Papua New Guinea,Tỉnh của Papua New Guinea, vàQuận và LLG của Papua New Guinea

Papua New Guinea là mộtnhà nước đơn nhất với mức độ phân cấp, phân quyền cao.[34]:11 Papua New Guinea gồm bốn vùng, nhưng các vùng không phải là đơn vị hành chính chính thức.[35] Về mặt hành chính, Papua New Guinea được chia thành 22 đơn vị hành chính cấp tỉnh: 20 tỉnh,Khu tự trị Bougainville và Quận Thủ đô Quốc gia. Các tỉnh được chia thành 89 quận, các quận được chia thành hơn 300 khu vực chính quyền địa phương (LLG). LLG thành thị và LLG nông thôn có cơ cấu tổ chức hơi khác nhau.[36][37]Manus là tỉnh nhỏ nhất, thưa dân nhất với một quận.[38] Tỉnh là đơn vị hành chính chủ yếu của Papua New Guinea và chính quyền tỉnh gồm các nghị sĩ Quốc hội được bầu ra từ tỉnh đó. Chính quyền địa phương hoạt động song song với các bộ lạc truyền thống.[39] Có sự khác biệt lớn về dân số của mỗi tỉnh: sáu tỉnh đông dân nhất chiếm hơn 50% dân số toàn quốc, trong khi sáu tỉnh thưa dân nhất chiếm chỉ 14%.[40]:31 Chính quyền tỉnh có quyền thu thế và quản lý một phần giáo dục, y tế và phát triển.[41]:15 Danh sách đơn vị hành chính cấp tỉnh sau đây:[42][43][44]

  1. Tỉnh Trung ương
  2. Chimbu (Simbu)
  3. Cao nguyên phía Đông
  4. Đông New Britain
  5. Đông Sepik
  6. Enga
  7. Gulf
  8. Madang
  9. Manus
  10. Milne Bay
  11. Morobe
  1. New Ireland
  2. Tỉnh Bắc (Oro)
  3. Khu tự trị Bougainville
  4. Cao nguyên phía Nam
  5. Tỉnh Tây (Fly)
  6. Cao nguyên phía Tây
  7. Tây New Britain
  8. Sandaun
  9. Quận Thủ đô Quốc gia (Port Moresby)
  10. Hela
  11. Jiwaka
Map with provinces numbered
Tỉnh của Papua New Guinea

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Kinh tế Papua New Guinea
Tall buildings and a construction crane
Trung tâm Port Moresby

Papua New Guinea là mộtnước đang phát triển.[45] Nền kinh tế phụ thuộc vàotài nguyên thiên nhiên[46]:127 và vốn đầu tư tập trung vào ngành khai thác mỏ và dầu khí. Hầu hết lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp.[47]:iv Tính đến 2018, khai thác tài nguyên thiên nhiên chiếm 28% GDP của Papua New Guinea, trong đó khoáng sản, dầu mỏ và khí tự nhiên là những sản phẩm chính.[46]:128 Các trầm tíchkhoáng sản, gồmdầu mỏ,đồng, vàvàng, chiếm 72% nguồn thu từ xuất khẩu. Nước này cũng có mộtngành công nghiệp cà phê đáng chú ý. Cựu thủ tướng SirMekere Morauta đã tìm cách tái lập tính toàn thể của các định chế nhà nước, ổn định đồng tiền tệkina, tái lập sự ổn định của ngân sách quốc gia, tư nhân hoá các doanh nghiệp nhà nước thích hợp, và đảm bảo tình trạng hoà bình tại Bougainville sau thoả thuận năm 1997 chấm dứt tình trạng bất ổn đòi ly khai tại Bougainville. Chính phủ Morauta có những thành công đáng chú ý trong việc thu hút sự giúp đỡ của quốc tế, đặc biệt giành được sự ủng hộ củaIMFNgân hàng Thế giới trong việc tìm kiếm các khoản cho vay hỗ trợ phát triển. Những thách thức lớn nhất phải đối mặt của Thủ tướng hiện nay, SirMichael Somare, gồm tạo được lòng tin hơn nữa của nhà đầu tư, tiếp tục các nỗ lực tư nhân hoá tài sản chính phủ, và duy trì sự ủng hộ của các thành viên Nghị viện.

Tháng 3 năm 2006 Hội đồng vì Chính sách Phát triển của Liên Hợp Quốc đã kêu gọi chuyển Papua New Guinea từ danh sách quốc gia đang phát triển xuống danh sách quốc gia kém phát triển bởi tình trạng trì trệ kinh tế và xã hội kéo dài.[48] Tuy nhiên, một cuộc đánh giá củaQuỹ Tiền tệ Quốc tế vào cuối năm 2008 thấy rằng "một sự tổng hợp của các chính sách tiền tệ và thuế khoá thận trọng, và giá cả các mặt hàng khoáng sản xuất khẩu cao trên thế giới, đã củng cố cho tình trạng tăng trưởng kinh tế và ổn định vi mô gần đây của Papua New Guinea. Tăng trưởng GDP thực, ở mức hơn 6% năm 2007, có nền tảng vững và được trông đợi sẽ tiếp tục cao trong năm 2008."[49]

Sở hữu đất đai

[sửa |sửa mã nguồn]

Hơn 97% đất đai của Papua New Guinea được chỉ định là đất tập quán thuộc sở hữu của các dân tộc bản địa. Quyền sở hữu đất tập quán phần lớn không được đăng ký[27]:53–54 và những nỗ lực thúc đẩy đăng ký quyền sở hữu đất đai.[27]:54, 66 Quốc hội đã thông qua luật công nhận "quyền sở hữu đất tập quán", tạo cơ sở pháp lý cho quyền sở hữu không thể chuyển nhượng của các dân tộc bản địa;[50] đất có thể chuyển nhượng được nhà nước cho thuê cho tư nhân hoặc thuộc sở hữu nhà nước. Chỉ công dân Papua New Guinea có quyền sở hữu đất đai vô thời hạn.[51]:9–13[52]

Vận tải

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vận tải Papua New Guinea

Vận tải tại Papua New Guinea bị hạn chế nhiều bởi địa hình núi non của nước này.Port Moresby không được kết nối bằng đường bộ với bất kỳ một thị trấn lớn khác nào, và nhiều làng ở xa xôi chỉ có thể được tiếp cận bằng máy bay hạng nhẹ hoặc đi bộ. Vì thế, giao thông đường không là hình thức giao thông quan trọng duy nhất. Papua New Guinea có 578 đường băng, đa số chúng chưa được trải nhựa.[53]

Nhân khẩu

[sửa |sửa mã nguồn]
Lều của ngườiHuli tạiCao nguyên phía Nam
Bài chi tiết:Nhân khẩu Papua New Guinea

Papua New Guinea là một trong những quốc gia đa dạng nhất thế giới.[54]:205 Năm 2020, Liên Hợp Quốc ước tính dân số của Papua New Guinea là 8,95 triệu người.[55] Chính phủ ước tính dân số là 11,8 triệu người vào năm 2021.[56]

Có hàng trăm nhóm sắc tộc bản xứ tại Papua New Guinea, đa số làngười Papua, tổ tiên của họ đã tới vùng New Guinea từ hàng chục nghìn năm trước. Nhiều bộ tộc Papuan tại các vùng xa xôi vẫn chỉ có tiếp xúc ban đầu với thế giới bên ngoài. Các nhóm khác là người Nam Đảo, tổ tiên của họ đã tới vùng này chưa tới bốn ngàn năm trước. Cũng có nhiều người từ các vùng khác của thế giới hiện sinh sống tại đây, gồm cảngười gốc Hoa,[57] người châu Âu, người Úc, người Phillippines, người Polynesia và người Micronesia. Ở thời điểm đầu độc lập năm 1975, có 40,000 người nước ngoài (chủ yếu là người Úc và người Trung Quốc) tại Papua New Guinea.[58]

Ngôn ngữ

[sửa |sửa mã nguồn]
Map showing the patchwork of language families spread throughout the country
Các ngữ hệ của Papua New Guinea

Papua New Guinea là quốc gia có nhiều ngôn ngữ nhất trên thế giới với ước tính 840 ngôn ngữ (bao gồm tiếng Anh),[5][59] chiếm 12% tổng số lượng ngôn ngữ trên thế giới. Hầu hết các ngôn ngữ có ít hơn 1.000 người sử dụng và một ngôn ngữ trung bình có chỉ 7.000 người sử dụng. Papua New Guinea có mật độ ngôn ngữ cao thứ hai trên thế giới, sauVanuatu.[60][61]Tiếng Enga là ngôn ngữ bản địa phổ biến nhất, với 200.000 người sử dụng, sau đó làtiếng Melpatiếng Huli.[62] Bản thân tiếng Enga được chia thành nhiều phương ngữ.[63]:134 Các ngôn ngữ bản địa được phân loại thuộcngữ hệ Nam Đảo hoặcngữ hệ Papua. "Ngữ hệ Papua" chỉ là một tập hợp địa lý của những ngôn ngữ không thuộc ngữ hệ Nam Đảo và không biểu thị quan hệ về ngôn ngữ học.[64]

Có ba ngôn ngữ chính thức tại Papua New Guinea.tiếng Anh là một ngôn ngữ chính thức và là ngôn ngữ của chính phủ và hệ thống giáo dục, nhưng không được sử dụng rộng rãi.Ngôn ngữ chung chủ yếu của đất nước làTok Pisin (thường được gọi trong tiếng Anh là New Guinea Pidgin hay Melanesian Pidgin), nhiều cuộc tranh cãi trong Nghị viện, nhiều chiến dịch thông tin và quảng cáo, và mãi đến gần đây, một tờ báo quốc giaWantok, được xuất bản bằng ngôn ngữ này. Nơi duy nhất Tok Pisin không có vị thế chủ chốt là vùng phía namPapua, nơi người dân thường sử dụng ngôn ngữ chính thức thứ ba,Hiri Motu. Dù nằm trong vùng Papua, Port Moresby có dân số đa dạng và chủ yếu sử dụng Tok Pisin, và ở một mức độ nhỏ hơn là tiếng Anh, với Motu được dùng như ngôn ngữ bản xứ tại các làng lân cận. Với con số trung bình chỉ 7,000 người sử dụng trên mỗi ngôn ngữ, Papua New Guinea có sự đa dạng ngôn ngữ lớn hơn bất kỳ một quốc gia nào khác trên thế giới ngoại trừVanuatu.

Y tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Y tế Papua New Guinea

Cơ sở hạ tầng y tế của Papua New Guinea chưa phát triển.Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS tương đối cao và đã có những đợt bùng phátbệnh tảlao.[21]:169 Năm 2016, tỷ lệ bao phủvắc-xin đạt 35% và 24% trẻ chưa được tiêm vắc-xin nào.[46]:175 Năm 2019, tuổi thọ trung bình của Papua New Guinea là 63 tuổi đối với nam và 67 tuổi đối với nữ.[65] Năm 2014, chi tiêu về y tế của nhà nước đạt chiếm 9,5% ngân sách nhà nước và tổng số chi tiêu về y tế đạt 4,3% GDP.[65] Năm 2023, có 0,61 bác sĩ trên 10.000 dân.[66] Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới năm tuổi là 69 trên 1.000 ca sinh sống, trong đó tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh là 37 trên 1.000 ca sinh sống. Năm 2012, có 1 bà đỡ trên 1.000 ca sinh sống và nguy cơ tử vong mẹ trọn đời là 1 trên 94 người.[67] Sự cải thiện tỷ lệ tử vong trẻ em chủ yếu tập trung tại các khu vực nông thôn.[46]:174

Hệ thống chăm sóc sức khỏe được mở rộng trên toàn quốc bệnh nhân chỉ phải trả một khoản tiền nhỏ cho việc khám, chữa bệnh và thuốc men. Mỗi tỉnh đều có bệnh viện, nhưng thường thiếu thốn trang thiết bị y tế. Các phương thuốc và cách chữa bệnh dân gian được người dân sử dụng nhiều. Các căn bệnh nhưsốt rét,lao,sởi... còn khá phổ biến.

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Tôn giáo tại Papua New Guinea

Tôn giáo tại Papua New Guinea (2011)[68]

  Công giáo Roma (26%)
  Tin lành (18.4%)
  Cơ Đốc Phục Lâm (12.9%)
  Giám Lý (10.4%)
  United Church (10.3%)
  Phi Tin lành (5.9%)
  Anh giáo (3.2%)
  Thanh tảy (2.8%)
  Cứu Thế Quân (0.4%)
  Kwato (0.2%)
  Phi Cơ đốc giáo (5.1%)
  Khác (1.4%)
  Không xác định (3.1%)

Theo kết quả điều tra dân số năm 2011, 95.,6% dân số theoKitô giáo, 1,4% theo tôn giáo, tín ngưỡng khác và 3,1% không trả lời. Không có đối tượng điều tra dân số nào tự nhận là không tôn giáo.[69] Nhiều người thực hànhhỗn dung tôn giáo, đặc biệt là kết hợp Kitô giáo với tín ngưỡng bản địa truyền thống. Nhiều hệ phái Kitô giáo có mặt tại Papua New Guinea:[41]:13 26% dân số theoCông giáo, 18,4% theoGiáo hội Luther Phúc âm Papua New Guinea, 12,9% theoGiáo hội Cơ Đốc Phục lâm, 10,4% theo Phong trào Ngũ tuần, 10,3% theoGiáo hội Hợp nhất Papua New Guinea và Quần đảo Solomon, 9,7% theo hệ phái khác, 5,9% theoLiên minh Phúc âm, 3,2% theoAnh giáo và 2,8% theoBáp-tít.[69]

Chính phủ đảm bảo quyềntự do ngôn luậntự do tôn giáo, tín ngưỡng.[70] Tháng 3 năm 2025, Papua New Guinea sửa đổi hiến pháp, chính thức tự nhận là một quốc gia Kitô giáo và công nhậnKinh Thánh là một biểu tượng quốc gia.[71]

Các tôn giáo nhỏ nhưĐức tin Bahá'í (15,000 hay 0.3%), trong khiHồi giáo tại Papua New Guinea chiếm xấp xỉ 1,000 tới 2,000 người hay khoảng 0.04%, (chủ yếu là người nước ngoài định cư có nguồn gốc châu Phi và Đông Nam Á nhưng một số người tại các thị trấn đã cải đạo). Các giáo hội phi Kitô giáo truyền thống và các nhóm tôn giáo phi Kitô giáo có hoạt động trên khắp đất nước.Hội đồng các Giáo hội Papua New Guinea đã nói rằng có cả các nhà truyền giáo của Hồi giáo và Khổng giáo hoạt động, và hoạt động truyền giáo từ nước ngoài nói chung khá mạnh.[cần dẫn nguồn]

Các tôn giáo truyền thống, nhưKorowai, thường làvật linh. Một số thường có các yếu tố của sựthờ cúng tổ tiên, dù sự tổng quát bị hoài nghi bởi sự đặc biệt hỗn tạp của các xã hội Melanesian. Chiếm ưu thế trong các truyền thống bộ lạc là đức tin vàomasalai, hay các linh hồn ma quỷ, được cho là "đầu độc" con người, gây ra thiên tai và cái chết, và việc thực hiệnPuri Puri tại các cao nguyên.[72][73]

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục Papua New Guinea

Vào cuối thập niên 2010, tỷ lệ đàn ông không đi học là 32%, trong khi tỷ lệ phụ nữ không đi học là 40%.[46]:171 Năm 2015, tỷ lệ biết chữ đạt 63,4%.[74] Các cơ sở tôn giáo đáp ứng phần lớn nhu cầu giáo dục tại Papua New Guinea.[75] Nhà nước miễn học phí vào năm 2012 nhưng khôi phục một phần học phí vào năm 2019.[46]:170, 208 Papua New Guinea có bốn trường đại học công lập, hai trường đại học tư thục và bảy cơ sở giáo dục bậc cao khác.[76]

Hai viện đại học có vị thế ngay từ khi thành lập làĐại học Papua New Guinea tạiQuận Thủ đô Quốc gia,[77]Đại học Kỹ thuật Papua New Guinea ở bên ngoàiLae, tại TỉnhMorobe. Bốn viện đại học khác trước kia làtrường đại học, được thành lập gần đây sau khi được chính phủ công nhận: Đại học Goroka ở Tỉnh cao nguyên phía Đông, Đại học Ngôi Lời (doDòng Truyền giáo Ngôi Lời của Giáo hội Công giáo điều hành) tại Tỉnh Madang, Đại học Vudal ở Tỉnh Đông New Britain và Đại học Phục lâm Thái Bình Dương (do Giáo hội Phục lâm An thất nhật điều hành) ở Quận Thủ đô Quốc gia.

Hệ thống giáo dục phổ thông của Papua New Guinea gồm tiểu học 7 năm, trung học 3 năm và trung học cao (lớp 11 và 12). Trẻ em đến trường từ năm 7 tuổi. Tuy nhiên, việc đóng học phí ở tất cả các cấp đã khiến cho nhiều trẻ không thể đến trường và nhiều học sinh phải bỏ dở chương trình học. Những học sinh tốt nghiệp trung học sẽ được nhận học bổng của Nhà nước và vào học một trong hai viện đại học hoặc các trường kĩ thuật và sư phạm.

Văn hoá

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Văn hoá Papua New GuineaÂm nhạc Papua New Guinea
Người dân Bago-bago, một hòn đảo phía đông nam Papua New Guinea
hình tổ tiênAbelam bằng gỗ thế kỷ XX (nggwalndu).

Ước tính có hơn một nghìn nhóm văn hoá khác nhau tại Papua New Guinea. Vì sự đa dạng này, nhiều phong cách thể hiện văn hoá đã xuất hiện; mỗi nhóm đã tạo ra các hình thức thể hiện riêng của mình trongnghệ thuật,nhảy múa,vũ khí,trang phục,ca hát,âm nhạc,kiến trúc và những thứ khác.Đa phần các nhóm văn hoá khác nhau đó sở hữu ngôn ngữ riêng. Người dân thường sống tại cáclàng theo kiểu tự cung tự cấp. Tại một số vùng người dân sắn bắn và hái lượm các loại thực vật hoang dã (nhưkhoai lang) để phụ thêm vào bữa ăn. Những người có kỹ năng săn bắn, trồng cấy và đánh cá rất được tôn trọng.

Trên sôngSepik, có truyền thốngkhắc gỗ, thường dưới hình thức cây cối hay động vật, thể hiện các tinh thần củatổ tiên.

Vỏ sò không còn được dùng làmtiền tệ tại Papua New Guinea nữa, như tại một số khu vực khác — vỏ sò bị huỷ bỏ vị thế tiền tệ năm 1933. Tuy nhiên,di sản này vẫn hiện diện trong một số phong tục địa phương; trong một số nền văn hoá, để có được cô dâu, chú rể phải mang đến một số vỏ trai cạnh vàng[78] nhưđồ dẫn cưới. Tại các cùng khác, đồ dẫn cưới được trả theochiều dài củatiền vỏ sò,lợn,cassowaries haytiền mặt; ở những nơi khác, đồ dẫn cưới không được sử dụng, và các cô dâu phải trảcủa hồi môn.

Người dân tại các vùng cao nguyên có các lễ nghi địa phương nhiều màu sắc được gọi là "sing sings". Họ sơn mình và mặclông chim, đeongọc trai và da thú để thể hiện tinh thần của các loài chim, cây hay núi non. Thỉnh thoảng một sự kiện quan trọng, như mộttrận đánh huyền thoại, được thể hiện tại buổi lễ âm nhạc đó.

Thể thao

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Thể thao tại Papua New Guinea
Xem thêm:Rugby tại Papua New Guinea

Thể thao là một phần quan trọng của văn hoá Papua New Guinea vàrugby league là môn thể thao phổ biến nhất.[79] Tại một quốc gia nơi các cộng đồng cách xa nhau và nhiều người sống với mức độ tồn tại tối thiểu, rugby đã được miêu tả như là một sự thay thế cho chiến tranh bộ lạc như một cách giải thích sự cuồng nhiệt của người dân địa phương với môn này (như một vấn đề của sống và chết). Nhiều người Papua New Guinea đã trở nên nổi tiếng khi đại diện cho quốc gia của mình hay chơi ở một giải chuyên nghiệp nước ngoài. Thậm chí các cầu thủ liên đoàn rugby Úc từng chơi ở giải (Úc)State of Origin, được cổ vũ mạnh mẽ hàng năm ở Papua New Guinea, thuộc trong những người nổi tiếng nhất quốc gia này. State of Origin là sự kiện quan trọng trong năm của hầu hết người dân Papua New Guinea, dù sự cổ vũ nhiệt tình tới mức nhiều người đã thiệt mạng sau những cuộc đụng độ bạo lực khi cổ vũ cho đội của mình.[80]Đội tuyển rugby quốc gia Papua New Guinea thường đấu vớiĐội tuyển rugby quốc gia Úc mỗi năm tại Port Moresby. Sức chứa giới hạn của sân vận động trong sự kiện này thường gây ra những vụ bạo loạn; các khán giả xung đột với cảnh sát chống bạo động trong trận đấu năm 2006. Hơn 50% dân số nam dưới 20 tuổi chơi rugby.

Các môn thể thao chính khác tại Papua New Guinea làbóng đá,rugby union,Aussie rules và, ở đông Papua,cricket.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vài nét chính về Papua New Guinea

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Benjamin Reilly (2004)."Ethnicity, democracy and development in Papua New Guinea".Pacific Economic Bulletin.19 (1): 52.
  2. ^"Never more to rise".The National. ngày 6 tháng 2 năm 2006.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2005.
  3. ^abExplore All Countries - Papua New Guinea
  4. ^"Sign language becomes an official language in PNG".Radio New Zealand. ngày 21 tháng 5 năm 2015.Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  5. ^abPapua New GuineaLưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2013 tạiWayback Machine, EthnologueLỗi chú thích: Thẻ<ref> không hợp lệ: tên “ethnologue” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  6. ^Koloma. Kele, Roko. Hajily."Papua New Guinea 2011 National Report-National Statistical Office".sdd.spc.int.Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  7. ^"Population | National Statistical Office | Papua New Guinea".Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
  8. ^"2011 National Population and Housing Census of Papua New Guinea – Final Figures".National Statistical Office of Papua New Guinea.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  9. ^abcd"World Economic Outlook Database, April 2025".Quỹ Tiền tệ Quốc tế. tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2025.
  10. ^"GINI index (World Bank estimate)".data.worldbank.org.Ngân hàng Thế giới.Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  11. ^Pedro Conceição (2025).Human Development Report 2025. United Nations Development Programme. tr. 276.ISBN 9789211542639.ISSN 2412-3129.
  12. ^"Ngân hàng Thế giới (2003)"(PDF).World Bank data on urbanisation. Truy cập 2005.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày truy cập= (trợ giúp)
  13. ^Swaddling (1996) p. 282
  14. ^Swaddling (1996) "Những con đường thương mại đó và tuyên bố chủ quyền danh nghĩa của Sultan của Ceram với New Guinea tạo lập cơ sở pháp lý cho tuyên bố chủ quyền của Hà Lan với Tây New Guinea và sau đó là tuyên bố chủ quyền của Indonesia với cái hiện là Tây Papua mới"
  15. ^"Remembering the war in New GuineaLưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2009 tạiWayback Machine". Australian War Memorial.
  16. ^Ví dụ,Creditors Remedies Act (Papua), Chương 47 củaRevised Laws of Papua New Guinea.
  17. ^"Looters shot dead amid chaos of Papua New Guinea's anti-Chinese riotsLưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2013 tạiWayback Machine". The Australian. ngày 23 tháng 5 năm 2009.
  18. ^"Overseas and under siege[liên kết hỏng]". The Economist. ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  19. ^abHenry Ivarature (ngày 13 tháng 12 năm 2016)."Unravelling Parliamentary Instability: Ministerial Durations in Papua New Guinea, 1972–2012"(PDF). International IDEA. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2025.
  20. ^"About Our Parliament". National Parliament of Papua New Guinea. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2025.
  21. ^abR.J. May (tháng 8 năm 2022). "10. Papua New Guinea: Issues of external and internal security".State and Society in Papua New Guinea, 2001–2021. ANU Press.doi:10.22459/SSPNG.2022.ISBN 9781760465216.
  22. ^Davidson, Helen (ngày 5 tháng 7 năm 2013)."Médecins Sans Frontières opens Papua New Guinea clinic for abuse victims". Guardian News and Media Limited.Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  23. ^Davidson, Helen (ngày 19 tháng 7 năm 2013)."Papua New Guinea: a country suffering spiralling violence". Guardian News and Media Limited.Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  24. ^"PNG repeals sorcery law and expands death penalty".BBC News. ngày 29 tháng 5 năm 2013.Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2025.
  25. ^Oakford, Samuel (ngày 6 tháng 1 năm 2015)."Papua New Guinea's 'Sorcery Refugees': Women Accused of Witchcraft Flee Homes to Escape Violence".Vice News.Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
  26. ^""The state of gay rights around the world".The Washington Post. ngày 14 tháng 6 năm 2016.Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
  27. ^abcdefDavid Lea (ngày 24 tháng 4 năm 2023).Papua New Guinea in the Twenty-First Century: The Struggle for Development and Independence. Rowman & Littlefield.ISBN 9781666917390.
  28. ^Donald E. Weatherbee (2019).ASEAN's Half Century: A Political History of the Association of Southeast Asian Nations. Rowman & Littlefield. tr. 115–116.ISBN 9781442272538.
  29. ^Shaun Breslin (2002).New Regionalisms in the Global Political Economy. Psychology Press. tr. 218.ISBN 9780415277679.
  30. ^"Papua New Guinea keen to join ASEAN".The Brunei Times. ngày 7 tháng 3 năm 2016.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016.
  31. ^R.J. May (tháng 5 năm 2004). "12. Challenging the State".State and Society in Papua New Guinea: The First Twenty-Five Years. ANU Press.doi:10.22459/SSPNG.05.2004.ISBN 9781920942052.
  32. ^"Profile: The Commonwealth". ngày 1 tháng 2 năm 2012.Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018 – qua news.bbc.co.uk.
  33. ^"About Us – Forum Sec".Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018.
  34. ^R.J. May (tháng 8 năm 2022). "2. Political change in Papua New Guinea: Is it needed? Will it work?".State and Society in Papua New Guinea, 2001–2021. ANU Press.doi:10.22459/SSPNG.2022.ISBN 9781760465216.
  35. ^"About Papua New Guinea". Papua New Guinea High Commission London. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2025.
  36. ^"Overview". Asian Development Bank. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2025.
  37. ^"Local Government of Papua New Guinea". Commonwealth Governance. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2025.
  38. ^Steffen Dalsgaard (tháng 9 năm 2013)."27. Between Eagles and Flying Foxes: Elections for the Manus Provincial and Open Seats"(PDF). Trong R.J. May; Ray Anere; Nicole Haley; Katherine Wheen (biên tập).Election 2007: The Shift to Limited Preferential Voting in Papua New Guinea. State, Society and Governance in Melanesia. ANU Press. tr. 478.doi:10.22459/E2007.09.2013.ISBN 9781922144300.
  39. ^"Papua New Guinea"(PDF). Commonwealth Local Government Forum. 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2025.
  40. ^Bryant Allen; R. Michael Bourke (tháng 8 năm 2009). "People, Land and Environment". Trong R. Michael Bourke; Tracy Harwood (biên tập).Food and Agriculture in Papua New Guinea. ANU Press.doi:10.22459/FAPNG.08.2009.ISBN 9781921536618.
  41. ^abOliver Cornock (2020).The Report: Papua New Guinea 2020. Oxford Business Group.ISBN 9781912518562.
  42. ^"PG". International Organization for Standardization. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2025.
  43. ^"Organic Law on Provincial Boundaries". Pacific Islands Legal Information Institute. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2025.
  44. ^Manasupe Zurenuoc; Felicity Herbert (2017)."The Creation of Two New Provinces in Papua New Guinea — A Story of False Starts and Near Fatal Collisions". Australian National University.ISSN 1328-7854. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2025.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị|issn= (trợ giúp)
  45. ^World Economic Outlook Database, October 2015Lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2016 tạiWayback Machine,International Monetary FundLưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2006 tạiArchive-It. Database updated on 6 October 2015. Accessed on 6 October 2015.
  46. ^abcdefStephen Howes; Lekshmi N. Pillai, biên tập (2022).Papua New Guinea: Government, Economy and Society. ANU Press.ISBN 9781760465032.
  47. ^Climate Change and Development Authority (tháng 12 năm 2018).Papua New Guinea First Biennial Update Report to the United Nations Framework on Climate Change(PDF). Government of Papua New Guinea.ISBN 978-9980-905-08-6.
  48. ^"Overcoming economic vulnerability and creating employment"(PDF). Committee for Development Policy. 20-ngày 24 tháng 3 năm 2006. tr. 29. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008.{{Chú thích web}}:|chapter= bị bỏ qua (trợ giúp);Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày= (trợ giúp)
  49. ^"Press Release: Statement of an IMF Mission at the Conclusion of the Staff Visit to Papua New Guinea". Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
  50. ^Armitage, Lynne."Customary Land Tenure in Papua New Guinea: Status and Prospects". Queensland University of Technology. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2005.
  51. ^HBW International Inc. (ngày 10 tháng 9 năm 2003)."Facilitating Foreign Investment through Property Lease Options"(PDF). tr. 9.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
  52. ^Satish Chand; Justin Ondopa; Logea Nao (tháng 3 năm 2014)."Use of Land Leases as Collateral for Accessing Formal Sector Finance in Papua New Guinea"(PDF). The National Research Institute. tr. 4, 10. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2025.
  53. ^"Papua New Guinea".The World Factbook. Central Intelligence Agency.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2007.
  54. ^James Fearon (2003)."Ethnic and Cultural Diversity by Country"(PDF).Journal of Economic Growth.8 (2):195–222.doi:10.1023/A:1024419522867.S2CID 152680631.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
  55. ^"Total Population-Both Sexes (XLSX, 2.4 MB)".United Nations Department of Economic and Social Affairs.Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  56. ^"Population". National Statistical Office. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2025.
  57. ^"Chinese targeted in PNG riots - report". News.com.au. ngày 15 tháng 5 năm 2009.
  58. ^"Papua New Guinea".Encyclopædia Britannica Online.
  59. ^Alfred Kik; Martin Adamec; Alexandra Y. Aikhenvald; Vojtech Novotny (ngày 26 tháng 5 năm 2021)."Language and ethnobiological skills decline precipitously in Papua New Guinea, the world's most linguistically diverse nation".Proceedings of the National Academy of Sciences.118 (22).doi:10.1073/pnas.2100096118.PMC 8179190.
  60. ^Translations, Pangeanic."The country with the highest level of language diversity: Papua New Guinea – Pangeanic Translations".Pangeanic.com (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  61. ^Fèlix Marti; Paul Ortega; Itziar Idiazabal; Andoni Barrenha; Patxi Juaristi;Carme Junyent; Belen Uranga; Estibaliz Amorrortu (2005).Words and worlds: world languages review. Multilingual Matters. tr. 76.ISBN 1853598275. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.[liên kết hỏng]
  62. ^"Languages on Papua vanish without a whisper". ngày 21 tháng 7 năm 2011.Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.. AFP via dawn.com (21 July 2011)
  63. ^R.J. May (tháng 8 năm 2022). "8. Harmonising linguistic diversity in Papua New Guinea".State and Society in Papua New Guinea, 2001–2021. ANU Press.doi:10.22459/SSPNG.2022.ISBN 9781760465216.
  64. ^Ger Reesink; Michael Dunn (2018)."Contact Phenomena in Austronesian and Papuan Languages". Trong Bill Palmer (biên tập).The Languages and Linguistics of the New Guinea Area: A Comprehensive Guide. De Gruyter Mouton. tr. 939.doi:10.1515/9783110295252-009.ISBN 9783110295252.
  65. ^ab"Papua New Guinea". WHO.Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  66. ^"Medical doctors (per 10 000 population)".World Health Organization. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2025.
  67. ^"The State of the World's Midwifery – Papua New Guinea"(PDF). United Nations Population Fund.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  68. ^http://sdd.spc.int/en/resources/document-library?view=preview&format=raw&fileId=218
  69. ^ab"Papua New Guinea 2011 National Report"(PDF).National Statistical Office. tr. 33. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  70. ^"Papua New Guinea".International Religious Freedom Report 2003.United States Department of State.Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  71. ^Waide, Scott (ngày 13 tháng 3 năm 2025)."Papua New Guinea declares Christian identity in constitutional amendment". RNZ.
  72. ^"Amazon.com listing for the "Four Corners: A Journey into the Heart of Papua New Guinea"".
  73. ^Salak, Kira."Nonfiction book "Four Corners: A Journey into the Heart of Papua New Guinea"".
  74. ^Kilala Devette-Chee (tháng 6 năm 2021)."Illiteracy: A Growing Concern in Papua New Guinea"(PDF).Spotlight.14 (7).
  75. ^"Kichte-in-not.de" (bằng tiếng Đức). Kirche-in-not.de. ngày 6 tháng 3 năm 2009.Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
  76. ^"Universities and Colleges in Papua New Guinea". Commonwealth Network. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2025.
  77. ^"University of Papua New Guinea".Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
  78. ^"Papua New Guinea — culture".Datec Pty Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 1999. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2005.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  79. ^Hadfield, Dave (ngày 8 tháng 10 năm 1995)."Island gods high in a dream world".The Independent. independent.co.uk. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2009.
  80. ^"Three dead in PNG after State of Origin violence". Brisbane Times. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Swadling, Pamela (1996).Plumes from Paradise. Papua New Guinea National Museum.ISBN 9980-85-103-1.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Tìm hiểu thêm về
Papua New Guinea
tạicác dự án liên quan
Tìm kiếm WiktionaryTừ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm CommonsTập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm WikinewsTin tức từ Wikinews
Tìm kiếm WikiquoteDanh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm WikisourceVăn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm WikibooksTủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm WikiversityTài nguyên học tập từ Wikiversity
Chính phủ
General information
Wikivoyage có cẩm nang du lịch vềPapua New Guinea.
Quốc gia có
chủ quyền
Bộ phận của
Quốc gia có
chủ quyền
Lãnh thổ
phụ thuộc


lãnh thổ khác
Úc
Pháp
New Zealand
Anh Quốc
Hoa Kỳ
1 Thường được tính thuộc vềĐông Nam Á.
Thành viên tổ chức quốc tế
Bản mẫu:Diễn đàn Đảo Thái Bình Dương
Chính trị
Tổ chức
Biểu tượng
Thành viên
Thành viên
chính thức
Quan sát viên
Sự kiện
Hội nghị
Khác
Thể thao
Kinh tế
Xã hội
Nhân quyền
Khác

Bản mẫu:Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á (EAS)

Quốc gia

chủ quyền

Lãnh thổ
phụ thuộc
Anh
New Zealand
Úc
Thành viên và Quan sát viênPhong trào không liên kết
Thành viên

Afghanistan · Algérie · Angola · Bahamas · Bahrain · Bangladesh · Barbados · Belarus · Belize · Bénin · Bhutan · Bolivia · Botswana · Brunei · Burkina Faso · Burundi · Campuchia · Cameroon · Cabo Verde · Cộng hòa Trung Phi · Tchad · Chile · Colombia · Comoros · Cộng hòa Congo · Bờ Biển Ngà · Cuba · Cộng hòa Dân chủ Congo · Djibouti · Cộng hòa Dominica · Ecuador · Ai Cập · Eritrea · Eswatini · Ethiopia · Gabon · Gambia · Ghana · Grenada · Guatemala · Guinea Xích Đạo · Guinée · Guiné-Bissau · Guyana · Honduras · Ấn Độ · Indonesia · Iran · Jamaica · Jordan · Kenya · Kuwait · Lào · Liban · Lesotho · Liberia · Libya · Madagascar · Malawi · Malaysia · Maldives · Mali · Maroc · Mauritanie · Mauritius · Mông Cổ · Mozambique · Myanmar · Namibia · Nepal · Nicaragua · Niger · Nigeria · Bắc Triều Tiên · Oman · Pakistan · Palestine · Panama · Papua New Guinea · Perú · Philippines · Qatar · Rwanda · St. Lucia · St. Vincent và Grenadines · São Tomé và Príncipe · Ả Rập Xê Út · Sénégal · Seychelles · Sierra Leone · Singapore · Somalia · Nam Phi · Sri Lanka · Sudan · Suriname · Syria · Tanzania · Thái Lan · Đông Timor · Togo · Trinidad và Tobago · Tunisia · Turkmenistan · Uganda · Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất · Uzbekistan · Vanuatu · Venezuela  · Yemen · Zambia · Zimbabwe

Quan sát viên
Bản mẫu:Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO)
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Papua_New_Guinea&oldid=74490652
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp