Oxide acid, hoặcanhydride acid, thường là oxide của phi kim và tương ứng với một acid,các oxide phản ứng vớinước tạo thànhacid,[1] hoặc với một base để tạo thành muối. Chúng là các oxide củaphi kim hoặckim loại ởtrạng thái oxy hóa cao. Chúng có thể được hiểu một cách có hệ thống bằng cách lấy mộtoxoacid sau đó loại bỏ nước khỏi nó và cho đến khi chỉ còn lại một oxide. oxide thu được thuộc nhóm chất này. Ví dụ,anhydride acid sulfurơ (SO2),anhydrid acid sulfuric (SO3) vàanhydrid acid carbonic (CO2) là các oxide acid. Mộtanhydride vô cơ (một thuật ngữ hơi cổ xưa) là một anhydride acid không có thành phầnhữu cơ.
Các oxide có tính acid không phải làacid Lowry-Brønsted vì chúng không cho điproton; tuy nhiên, chúng làacid Arrhenius vì chúng làm tăng nồng độion hydro của nước. Ví dụ, carbon dioxide làm tăng nồng độ ion hydro của nước mưa (pH = 5,6) lên 25 lần so với nước tinh khiết (pH = 7). Chúng cũng làacid Lewis, vì chúng chấp nhận các cặp electron từ một sốbase Lewis, đáng chú ý nhất là cácanhydrua base.[2]
Các oxide củanguyên tố chu kỳ 3 thể hiện tính tuần hoàn liên quan đến tính acid. Khi một người di chuyển trong suốt thời gian, các oxide trở nên có tính acid hơn. oxide củasodium vàmagnesium có tính kiềm. Các oxidealuminium là chất lưỡng tính (phản ứng cả dưới dạng base hoặc acid). Các oxide silic, phosphor, lưu huỳnh và chlor có tính acid.[3] Một số oxide phi kim loại, chẳng hạn nhưnitrogen oxide (N2O) vàcarbon monoxide (CO), không hiển thị bất kỳ đặc tính acid / base nào.
Các oxide acid cũng có thể phản ứng vớicác oxide base để tạo ra muối của oxoanions:
Các oxide acid có ý nghĩa lớn đối với môi trường. Lưu huỳnh oxide và nitơ oxide được coi là chất gâyô nhiễm không khí khi chúng phản ứng với hơi nước trong khí quyển để tạo ramưa acid.
(phản ứng tạo muối acid)
(phản ứng tạo muối trung hòa)
(phản ứng tạo muối trung hòa)
(phản ứng tạo muối acid, theosách giáo khoa lớp 8)
3. Describing a compound that forms an acid when dissolved in water. Carbon dioxide, for example, is an acidic oxide.