Bài nàykhông cónguồn tham khảo nào. Mời bạn giúpcải thiện bài bằng cáchbổ sung cácnguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ vàxóa bỏ.Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
![]() | |
Nhãn hiệu | Nokia |
---|---|
Nhà phát triển | HMD Global |
Nhà sản xuất | Foxconn |
Khẩu hiệu | Go big. Go beyond. |
Sản phẩm trước | Nokia 5.1 Nokia 5.1 Plus |
Có liên hệ với | Nokia 1.3 Nokia 2.3 Nokia 8.3 5G |
Kiểu máy | Smartphone |
Kích thước | 164.3x76.6x8.5 mm |
Khối lượng | 185 g |
Hệ điều hành | Android 10 (Android One) |
SoC | Qualcomm Snapdragon 665 |
CPU | Octa-core (4x2.0 GHzKryo 260 Gold (ARM Cortex-A73 based) & 4x1.8 GHzKryo 260 Silver (ARM Cortex-A53 based)) |
GPU | Adreno 610 |
Bộ nhớ | 3, 4 or 6 GB |
Dung lượng lưu trữ | 64 GB |
Thẻ nhớ mở rộng | microSD, hỗ trợ tối đa 512 GB |
Pin | 4000 mAH Li-ion |
Màn hình | 6.55" (16.63 cm) 20:9 720x1600pIPS LCD |
Máy ảnh sau | 13 MP f/1.8 (wide) PDAF5 MP (ultrawide) 2 MP (macro) 2 MP (depth) |
Máy ảnh trước | 8 MP f/2.0 wide-angle |
Trang web | Nokia 5 |
Nokia 5.3 là sản phẩm thuộc phân khúc tầm trung mang thương hiệuNokia củaHMD Global hoạt động dựa trên hệ điều hànhAndroid One. Được công bố vào ngày 19/3/2020 cùng vớiNokia 8.3 5G, Nokia 1.3 vàNokia 5310 (2020).[1][2][3]
Nokia 5.3 được trang bịchip Qualcomm 665 kết hợp vớiRAM 3, 4 hoặc 6 GB. Bộ nhớ trong 64 GB và có thể mở rộng bằngthẻ MicroSD. Sản phẩm trang bị một NanoSim hoặc 2 NanoSim.[4]
Nặng 185 g và dày 8,5 mm. Màn hình giọt nước và viền dưới có đề tên hãng là Nokia. Nokia 5.3 có một nútTrợ lý Google chuyên dụng ở bên trái của điện thoại, nút này có thể được nhấn để kích hoạt nhanh Trợ lý Google hoặc giữ và thả để Trợ lý Google bắt đầu và dừng nghe. Điện thoại được bán với 3 màu là xám, vàng và xanh ngọc.[5]
Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |