Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Nghệ An

19°10′35″B104°58′38″Đ / 19,176301°B 104,977112°Đ /19.176301; 104.977112
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.(tháng 4/2024) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Đối với các định nghĩa khác, xemNghệ An (định hướng).
Nghệ An
Tỉnh
Biểu trưng
Quảng trường Hồ Chí Minh
Nông thôn miền núi phía Tây

Tên khácXứ Nghệ (cùng vớiHà Tĩnh)
Biệt danhQuê hươngBác Hồ
Đất học miền Trung
Hành chính
Quốc giaViệt Nam
VùngBắc Trung Bộ
Trung tâm hành chínhPhườngTrường Vinh
Phân chia hành chính11 phường, 119 xã
Thành lập1030 (tên gọi)
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịchUBNDLê Hồng Vinh
Hội đồng nhân dân83 đại biểu
Chủ tịchHĐNDHoàng Nghĩa Hiếu
Chủ tịch UBMTTQVõ Thị Minh Sinh
Chánh ánTANDTrần Ngọc Sơn
Viện trưởngVKSNDBùi Việt Cường
Bí thưTỉnh ủyNguyễn Khắc Thận
Địa lý
Tọa độ:19°10′35″B104°58′38″Đ / 19,176301°B 104,977112°Đ /19.176301; 104.977112
Bản đồBản đồ tỉnh Nghệ An
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Diện tích16.486,5 km²[1][2]:89
Dân số (2025)
Tổng cộng3.831.694 người[2]:92
Mật độ232 người/km²[2]:89
Dân tộcKinh,Khơ Mú,Thái,Thổ,H'Mông...
Kinh tế (2023)
GRDP188.123 tỉ đồng (7.83 tỉ USD)
GRDP đầu người44,2 triệu đồng (1.915 USD)
Khác
Mã địa lýVN-22
Mã hành chính40[3]
Mã bưu chính46xxxx-47xxxx
Mã điện thoại238
Biển số xe37
Websitenghean.gov.vn

Nghệ An là mộttỉnhven biển gần cực bắc vùngBắc Trung Bộ,miền Trung củaViệt Nam và trước đây là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước. Trung tâm hành chính của tỉnh là phườngTrường Vinh, trước đây là trung tâm của thành phốVinh.

Theo dữ liệuSáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Nghệ An có diện tích: 16.487 km², xếp thứ 4; dân số: 3.831.694 người, xếp thứ 13; GRDP 2024: 216.943.727 triệu VNĐ, xếp thứ 20; thu ngân sách 2024: 25.443.225 triệu VNĐ, xếp thứ 17; thu nhập bình quân: 55,40 triệu VNĐ/năm, xếp thứ 19.[4][5]

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Theo lịch sử, Nghệ An từng làthủ đô của 2 triều đại trong lịch sử Việt Nam:

Năm 670 – 723,Mai Thúc Loan là vị vua lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đóngkinh đô ở Hoan Châu, Nghệ An làmkinh đô để kháng chiến chống giặc.

Năm 1788,Quang Trung truyền chiếu chỉ cho la sơn phu tửNguyễn Thiếp xây dựngThủ đô của nhà Tây Sơn đặt tại Nghệ An.

Bị Gia Long cắt một phần cho Lào

[sửa |sửa mã nguồn]
Bản đồ vùngTrấn Ninh,Trấn Biên,Trấn ĐịnhTrấn Tĩnh khi còn thuộc về Đại Việt

Thời nhàHậu Lênhà Tây Sơn, tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An có diện tích lớn gấp đôi hiện nay. Nhưng năm 1802, ngay sau khi lên ngôi, vuaGia Long nhà Nguyễn đã đem đấtTrấn Ninh,Trấn Biên,Trấn ĐịnhTrấn Tĩnh cắt cho nướcVạn Tượng (nay làLào) để đền đáp việc nước này giúp Gia Long đánh nhà Tây Sơn. Sự việc này được chép ngắn gọn trongĐại Nam nhất thống chí:[6]

Phủ Trấn Biên: … Từ đời Lê về trước 4 huyện Xa Hổ là thượng du thuộc Nghệ An, 3 huyện Trình Cố là cống man thuộc Thanh Hóa, theo lệ cứ 3 năm cống một lần.Bản triều đầu đời Gia Long (1802) đem đất này cho Vạn Tượng, từ đấy đường cống cắt đứt.

Khâm định Việt sử Thông giám cương mục viết:[7]

Trấn Ninh: Đất Bồn Man xưa, hồi đầu triều Lê, họ Cầm nối nhau làm phụ đạo; đến Lê Thánh Tông chia đất này lập ra làm phủ Trấn Ninh, quản lãnh 7 huyện: Kim Sơn, Thanh Vị, Cảnh Thuần, Quang Minh, Minh Quảng, Quang Lang và Tư Thuận, cho họ Cầm nối đời làm tù trưởng...Bản Triều, năm Gia Long thứ nhất (1802) đem đất ấy phong cho nước Vạn tượng.

Như vậy sau hơn 300 năm được Đại Việt tuyên bố chủ quyền dưới thờinhà Hậu Lênhà Tây Sơn, các vùng Trấn Biên, Trấn Ninh, Trấn Định, Trấn Tĩnh (rộng khoảng 50.000 km2) đã bị cắt cho Vạn Tượng. Tính đến nay thì đây là vùng lãnh thổ lớn nhất mà Việt Nam bị mất, và đặc biệt hơn nữa là vùng này bị mất không phải do bị xâm chiếm mà là do vua Việt Nam tự ý cắt cho nước ngoài.

Đến năm 1828, Vạn Tượng bị Xiêm La đánh phá, các vùng này đượcMinh Mạng tái sáp nhập vào Nghệ An,Thanh Hóa. Đến thờiPháp thuộc thì một số vùng ở đây lại bị Pháp cắt sang cho nước Lào. Những vụ cắt đất này đã khiến cho vùng Bắc Trung Bộ nước Việt Nam bị co lại rất hẹp, gây khó khăn cho quốc phòng, cũng như mất quyền kiểm soát một lưu vực lớn của sông Mê kông chảy qua cao nguyên Lào, khiến choĐồng bằng sông Cửu Long hiện nay gặp nhiều bất lợi.

Thời hiện đại

[sửa |sửa mã nguồn]
Bản đồ tỉnh Nghệ An năm 1909

Năm1991, tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh. Khi tách ra, tỉnh Nghệ An có 18 đơn vị hành chính gồm thành phốVinh (tỉnh lỵ) và 17 huyện:Anh Sơn,Con Cuông,Diễn Châu,Đô Lương,Hưng Nguyên,Kỳ Sơn,Nam Đàn,Nghi Lộc,Nghĩa Đàn,Quế Phong,Quỳ Châu,Quỳ Hợp,Quỳnh Lưu,Tân Kỳ,Thanh Chương,Tương Dương,Yên Thành.[8]

Ngày13 tháng 8 năm1993, thành phố Vinh được công nhận là đô thị loại II.[9]

Ngày29 tháng 8 năm1994, thành lập thị xã Cửa Lò trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Nghi Lộc.[10]

Ngày15 tháng 11 năm2007, thành lập thị xã Thái Hòa trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Nghĩa Đàn.[11]

Ngày5 tháng 9 năm2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1210/QĐ-TTg công nhận thành phố Vinh là đô thị loại I.[12]

Ngày12 tháng 3 năm2009, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 234/QĐ-BXD về việc công nhận thị xã Cửa Lò là đô thị loại III.

Ngày3 tháng 4 năm2013, thành lập thị xã Hoàng Mai trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Quỳnh Lưu. Từ đó, tỉnh Nghệ An có 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện.[13]

Ngày24 tháng 10 năm2024,Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1243/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024:[14]

  • Điều chỉnh một phần diện tích và dân số của thành phố Vinh và huyện Nghi Lộc
  • Sáp nhập thị xã Cửa Lò vào thành phố Vinh.

Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố, 2 thị xã và 17 huyện cho tới ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì được sắp xếp lại để có 130 đơn vị hành chính cấp xã 11 phường và 119 xã theo Nghị quyết số 1678/NQ-UBTVQH15.[15]

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Địa giới tỉnh Nghệ An dưới thời vua Minh Mạng (năm 1838).

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phốVinh, nằm cách thủ đôHà Nội 291km về phía nam.[16]

Diện tích của tỉnh khoảng 16.486,49 km².[1]

Tỉnh có địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi "cao".[17]

Sông Giăng trong KDL sinh thái Pha Lài, nằm trongvườn quốc gia Pù Mát

Hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử hành chính Nghệ An
Đầu đường Trần Phú, thành phố Vinh

Tỉnh Nghệ An có 130 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 phường và 119 xã.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An[18]
TênDiện tích

(km²)

Dân số

(người)

Phường (11)
Cửa Lò29,0964.760
Hoàng Mai79,6744.474
Quỳnh Mai40,5057.988
Tân Mai51,6133.894
Tây Hiếu43,9624.698
Thái Hòa27,0926.916
Thành Vinh15,54123.507
Trường Vinh34,22141.477
Vinh Hưng25,4760.159
Vinh Lộc38,8668.086
Vinh Phú23,0474.473
Xã (119)
An Châu34,8743.437
Anh Sơn196,6529.539
Anh Sơn Đông65,8516.214
Bạch Hà79,2839.332
Bạch Ngọc72,2029.021
Bắc Lý109,175.552
Bích Hào147,0633.960
Bình Chuẩn182,194.638
Bình Minh91,0837.031
Cam Phục162,437.412
Cát Ngạn59,2822.995
Châu Bình130,9111.038
Châu Hồng134,0511.809
Châu Khê544,3112.210
Châu Lộc85,697.234
Châu Tiến247,1618.060
Chiêu Lưu196,939.797
Con Cuông155,4526.043
Diễn Châu22,2163.294
Đại Đồng77,8763.131
TênDiện tích

(km²)

Dân số

(người)

Đại Huệ36,1124.441
Đô Lương50,0661.960
Đông Hiếu63,8728.634
Đông Lộc29,3231.219
Đông Thành30,2046.116
Đức Châu20,9740.899
Giai Lạc88,5835.783
Giai Xuân121,5514.160
Hải Châu29,1343.155
Hải Lộc41,2521.940
Hạnh Lâm274,5713.699
Hoa Quân107,6732.149
Hợp Minh54,7546.942
Hùng Chân351,8712.664
Hùng Châu69,1155.583
Huồi Tụ109,035.177
Hưng Nguyên46,1453.144
Hưng Nguyên Nam35,7736.632
Hữu Khuông263,792.939
Hữu Kiệm188,9712.609
Keng Đu98,245.098
Kim Bảng183,2627.936
Kim Liên61,0855.471
Lam Thành39,6731.247
Lượng Minh227,975.322
Lương Sơn47,3926.494
Mậu Thạch164,2613.200
Minh Châu39,6844.358
Minh Hợp159,9721.276
Môn Sơn529,4218.836
Mường Chọng173,6511.291
Mường Ham160,3514.257
Mường Lống148,315.649
TênDiện tích

(km²)

Dân số

(người)

Mường Quàng342,1517.917
Mường Típ217,666.412
Mường Xén182,4910.396
Mỹ Lý211,035.861
Na Loi141,864.321
Na Ngoi341,259.536
Nam Đàn67,6024.489
Nậm Cắn147,708.694
Nga My302,528.467
Nghi Lộc33,3146.022
Nghĩa Đàn47,3219.670
Nghĩa Đồng72,4320.195
Nghĩa Hành112,0022.312
Nghĩa Hưng68,6525.459
Nghĩa Khánh77,7225.653
Nghĩa Lâm121,7523.753
Nghĩa Lộc62,9325.007
Nghĩa Mai146,9917.844
Nghĩa Thọ92,1921.391
Nhân Hòa86,8822.626
Nhôn Mai310,267.060
Phúc Lộc70,5028.236
Quan Thành37,7129.973
Quảng Châu26,4037.434
Quang Đồng75,6122.364
Quế Phong276,5722.834
Quỳ Châu327,5323.094
Quỳ Hợp90,0736.929
Quỳnh Anh39,8060.329
Quỳnh Lưu40,5573.584
Quỳnh Phú33,4872.062
Quỳnh Sơn61,2136.834
Quỳnh Tam103,4035.568
TênDiện tích

(km²)

Dân số

(người)

Quỳnh Thắng107,9915.313
Quỳnh Văn53,3542.927
Sơn Lâm162,9412.331
Tam Đồng53,3826.382
Tam Hợp135,9742.628
Tam Quang507,9513.013
Tam Thái356,017.730
Tân An90,4122.775
Tân Châu64,6033.073
Tân Kỳ116,5032.974
Tân Phú93,3228.878
Thần Lĩnh44,6921.718
Thành Bình Thọ88,1812.021
Thiên Nhẫn70,8140.885
Thông Thụ706,758.481
Thuần Trung49,2640.317
Tiên Đồng119,6219.663
Tiền Phong319,0214.494
Tri Lễ243,9514.432
Trung Lộc31,3531.182
Tương Dương330,9518.479
Vạn An56,3744.830
Văn Hiến55,5339.144
Văn Kiều63,4628.341
Vân Du84,3025.868
Vân Tụ48,7343.922
Vĩnh Tường76,4424.810
Xuân Lâm60,8840.624
Yên Hòa211,018.418
Yên Na297,329.530
Yên Thành38,1347.780
Yên Trung37,7426.239
Yên Xuân90,4127.707

Dân cư

[sửa |sửa mã nguồn]
Dân số qua các năm
NămSố dân±%
20153.063.900—    
20163.105.500+1.4%
20173.131.700+0.8%
20183.157.100+0.8%
20193.337.700+5.7%
20203.065.200−8.2%
20213.409.800+11.2%
20223.420.000+0.3%
20233.442.000+0.6%
20243.470.300+0.8%
20253.831.694+10.4%

Tính đến ngày1 tháng 4 năm2019, toàn tỉnh có 11tôn giáo khác nhau đạt 287.232 người, nhiều nhất làCông giáo có 287.064 người, tiếp theo làPhật giáo có 1.079 người. Còn lại các tôn giáo khác nhưđạo Tin Lành có 58 người,Hồi giáo có 12 người,Minh Lý đạo có 5 người,Phật giáo Hòa Hảo,đạo Cao Đài,Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo có 3 người,Minh Sư đạo,Baha'i giáo mỗi tôn giáo có 2 người và 1 người theoTứ Ân Hiếu Nghĩa.[19][20]

Kinh tế – xã hội

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm2019, GRDP toàn tỉnh tăng trưởng 9,03% so với năm 2018, GRDP thực tế đạt 88.258 tỉ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách ước đạt 15.500 tỷ đồng, đạt 114,8% dự toán và tăng 10,2% so với thực hiện năm 2018. Chi ngân sách năm 2019 ước đạt 24.945,44 tỷ đồng, đạt 102,5% dự toán.

Bài chi tiết:Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP
Bài chi tiết:Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Năm 2018, Nghệ An là đơn vị hành chínhViệt Nam đông thứ 4 về số dân, xếp thứ 10 vềTổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 54 vềGRDP bình quân đầu người, đứng thứ 19 về tốc độ tăng trưởngGRDP. Với 3.157.100 người dân,[21] số liệu kinh tế - xã hội thống kê GRDP đạt 115.676 tỉĐồng (tương ứng với 5,0240 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 36,64 triệu đồng (tương ứng với 1.591 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,77%.[22]

Công nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Hiện nay ngành công nghiệp của Nghệ An tập trung phát triển ở 3 khu vực làVinh -Cửa Lò gắn với Khu kinh tế Đông Nam, Khu vực Hoàng Mai và khu vực Phủ Quỳ. Phấn đấu phát triển nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh như các ngành chế biến thực phẩm - đồ uống, chế biến thủy hải sản, dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế tác đá mỹ nghệ, đá trang trí, sản xuất bao bì, nhựa, giấy... Trong bảng xếp hạng vềChỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, tỉnh Nghệ An xếp ở vị trí thứ 28/63 tỉnh thành.[23]GDP 2014 đạt gần 8%.

Thu nhập bình quân đầu người 2019 dự kiến sẽ đạt khoảng 1.685 USD/người, tương đương khoảng 38,5 triệu đồng/người. Tuy nhiên, khoảng cách thu nhập không đồng đều, thành phố Vinh là trên 3.600 USD/người, các huyện Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu,... có mức dao động khoảng từ 1.800 - 2.500 USD/người, nhưng các huyện miền núi phía Tây lại rất thấp, có huyện dưới 1.000 USD/người.

Khu Công nghiệp Nam Cấm (2016), huyện Nghi Lộc.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An các khu công nghiệp sau:

  • Khu kinh tế Đông Nam
  • Khu công nghiệp đô thị Việt Nam Singapore VSIP Nghệ An 1, 2
  • Khu công nghiệp Bắc Vinh
  • Khu công nghiệp Nam Cấm
  • Khu công nghiệp Nghi Phú
  • Khu công nghiệp Hưng Đông
  • Khu công nghiệp Cửa Lò
  • Khu công nghiệp Hoàng Mai 1, 2
  • Khu công nghiệp Đông Hồi
  • Khu công nghiệp Phủ Quỳ
  • Khu công nghiệp Tân Thắng
  • khu công nghiệp Diễn Hồng - Diễn Châu
  • Khu công nghiệp Hưng Lộc
  • Khu công nghiệp WHA Nghệ An
  • Khu công nghiệp Thọ Lộc - Diễn Châu

Du lịch

[sửa |sửa mã nguồn]
Bình minh trên bãi biển Cửa Lò

bãi tắm Cửa Lò là khu nghỉ mát; Khu du lịch biển diễn Thành, huyệnDiễn Châu - một bãi biển hoang sơ và lãng mạn; khu di tích Hồ Chí Minh, khu di tích đền Cuông. Năm 2008, Khu du lịch Bãi Lữ được đưa vào khai thác.

Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hộiđền Cuông, lễ hội Đền Thái Sư Cương Quốc CôngNguyễn Xí, lễ hội đền thờHồ Hưng Dật gọi tắtLễ hội đền Vua Hồ,Lễ hội Cầu Ngư Diễn Châu , Lễ hộiPhượng Hoàng Trung Đô vinh đền Thờ vuaNguyễn Huệ, lễ hộiđền Khai Long, lễ hội làng Vạn Lộc, lễ hội làng Sen, lễ hội đền Quả Sơn, Lễ hội đền cờn, Lễ hội đền Hoàng Mười. Miền núi có các lễ hội như Hang Bua, lễ hội Xàng Khan, lễ Mừng nhà mới, lễ Uống rượu cần. Lễ hội Đền Tiên Đô (Tiên Đô Miếu) ở Đặng Sơn vào lễ khai hạ mồng 7 tháng giêng và Lễ kỵ nhật 16/6 của 3 thần bản cảnh- Thành Hoàng nơi thờ Phó Quốc vươngMạc Đăng Lượng thượng thượng thượng đẳng thần, Binh nhung Đại tướng Hoàng Trần Ích thượng đẳng thần, Hoàng Bá Kỳ Đoan túc tôn thần.

Nghệ An còn lưu giữ được nhiều di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá truyền thống - đó là những yếu tố thuận lợi giúp cho du lịch Nghệ An phát triển.

Về du lịch biển, Nghệ An có 82 km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp hấp dẫn khách du lịch quốc tế như bãi biển Cửa Lò, Cửa Hội; Nghi Thiết, Bãi Lữ (Nghi Lộc), Quỳnh Bảng,Quỳnh Nghĩa (Quỳnh Lưu), Quỳnh Phương (Hoàng Mai), Diễn Thành (Diễn Châu). Đồng thời Nghệ An rất có lợi thế phát triển du lịch văn hóa. Hiện nay Nghệ An có trên 1 ngàn di tích lịch sử văn hóa, trong đó có gần 200 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng, đặc biệt là Khu di tích Kim Liên, quê hương của chủ tịchHồ Chí Minh, hàng năm đón xấp xỉ 2 triệu lượt nhân dân và du khách đến tham quan nghiên cứu.

Khu di tích lịch sử Kim Liên, cách trung tâmthành phố Vinh 12 km về phía Tây Nam, là khu di tích tưởng niệm Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyệnNam Đàn. Nơi đây gắn với thời niên thiếu của Hồ Chí Minh và còn lưu giữ những kỷ niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia đình.

Làng Sen, quê nội của Hồ Chí Minh, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Làng có nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường làng. Ngôi nhà của Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh. Trong nhà có những đồ dùng giống như các gia đình nông dân: phản gỗ, chõng tre, cái võng gai, bàn thờ... Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại làm tặng ôngNguyễn Sinh Sắc, cha của Hồ Chí Minh khi ông Sắc đỗ Phó Bảng đem lại vinh dự cho cả làng.

Cách làng Sen 2 km là làng Chùa (tên chữ là Hoàng Trù) - quê ngoại của Hồ Chí Minh - và cũng là nơi ông cất tiếng khóc chào đời, được mẹ nuôi dạy những năm ấu thơ.

Khu du lịch thành phố Vinh nằm ở vị trí giao thông thuận tiện, có quốc lộ 1a và tuyếnđường sắt Bắc - Nam chạy qua, có sân bay Vinh nằm cách trung tâm thành phố không xa. Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. Khách đi du lịch theo tuyến Quốc lộ 1 ngày càng tăng, lượng du khách đến với Nghệ An theo đó cũng tăng.

Thành phố Vinh từ lâu đã hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ. Đến với thành phố Vinh, du khách có thể tham gia vào nhiều loại hình du lịch như: du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách cáckhu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọiKhu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra.

Hiện nay, nhiều tổ chức bảo vệ môi trường thế giới cũng như trong nước, đang có các dự án để bảo tồn và phát triển vườn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tạo thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn.

Khu du lịch Cửa Lò là điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km, thông raHòn Ngư,Hòn Mắt,Đảo Lan Châu e ấp ven bờ như một nét chấm phá của bức tranh thủy mạc. Tất cả đã tạo ra cho Cửa Lò có một sức hấp dẫn mạnh mẽ với du khách thập phương.

Khu du lịch Bãi biển Diễn Thành nằm tránh trung tâm thành phố Vinh khoảng 40 km. Đây là bãi biển nổi tiếng tạiDiễn Châu (Nghệ An) với bãi cát trắng, sóng biển dịu êm, mang vẻ đẹp hoang sơ và vô cùng thơ mộng. Bên cạnh đó, hải sản tại đây cũng vô cùng tươi ngon và giá thành khá rẻ, thu hút hàng nghìn lượt du khách đến vui chơi tắm biển giải trí.

Mường Lống, nơi được mệnh danh làSapa của xứ Nghệ hayĐà Lạt của xứ Nghệ là điểm dừng chân yêu thích của các phượt thủ. Đặt chân tới đây, du khách không những được hòa mình vào khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, giữa biển mây bồng bềnh, chiêm ngưỡng những ngọn núi cao nhấtthế giới mà còn có cơ hội tìm hiểu những nét đẹp văn hóa của người dân bản địa vô cùng thú vị.

Nghệ An còn là nơi có nhiều món ăn ngon, đặc sản nổi tiếng: cháo lươn Vinh, cơm lam, nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn, cam xã Đoài... là những sản phẩm du lịch có sức cuốn hút khách du lịch quốc tế và trong nước.

Xã hội

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày 27/11, trong kỳ họp lần thứ 9 Ủy ban Liên Chính phủ Công ước UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể diễn ra tại Pháp, Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc đã chính thức công nhận dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh của Việt Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Thành phố kết nghĩa

[sửa |sửa mã nguồn]

Nghệ An có nhiều thành phố kết nghĩa trên khắp thế giới, nhiều thành phố trong số này là thủ đô của các quốc gia tương ứng:[24][25]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^ab"Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020".Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2023.Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^abcTổng cục Thống kê (2022).Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021(PDF). Nhà Xuất bản Thống kê.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^Tổng cục Thống kê
  4. ^ONLINE, TUOI TRE (ngày 12 tháng 6 năm 2025)."Chi tiết diện tích, dân số, quy mô kinh tế của 34 tỉnh, thành mới".TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2025.
  5. ^"Danh sách dự kiến tên gọi của 34 tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính".vtv.vn. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  6. ^Đại Nam nhất thống chí. NXB Thuận Hóa 2006. Trang 159
  7. ^Khâm định Việt sử Thông giám cương mục. Chính biên, quyển XXIII
  8. ^Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
  9. ^"Xây dựng Vinh trở thành đô thị hiện đại của cả nước".Báo Nghệ An điện tử. ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  10. ^"Nghị định số 113-CP năm 1994 về việc thành lập thị xã Cửa Lò thuộc tỉnh Nghệ An".
  11. ^"Nghị định số 164/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa; thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An".
  12. ^"Quyết định 1210/QĐ-TTg năm 2008 về việc công nhận thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ ban hành".
  13. ^"Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2013 về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị xã Hoàng Mai; thành lập phường thuộc thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An".
  14. ^"Nghị quyết số 1243/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025".
  15. ^Cổng Thông tin điện tử Chính phủ."Nghị quyết số 1678/NQ-UBTVQH15 của ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI: Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Nghệ An năm 2025".vanban.chinhphu.vn. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2025.
  16. ^"Chuyên trang doanh nghiệp - Cổng thông tin điện tử Nghệ An".www.nghean.gov.vn (bằng tiếng Anh).Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2025.
  17. ^"Bản sao đã lưu trữ".Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.
  18. ^Căn cứ theo Đề án số 343/ĐA-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Nghệ An năm 2025
  19. ^Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  20. ^dieutradanso.gso.gov.vn."11. Kết quả toàn bộ Tổng điều tra".tongdieutradanso.vn. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2025.
  21. ^"Dân số các tỉnh Việt Nam".Tổng cục Thống Kê Việt Nam. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|access-date= (trợ giúp)
  22. ^"Tình hình kinh tế, xã hội Nghệ An năm 2018".Cục Thống kê tỉnh Nghệ An.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  23. ^"PCI 2014: Báo Nghệ An".Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  24. ^"Sister Cities". Beijing Municipal Government.Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  25. ^Paris and Rome are "partner cities" due to an exclusive agreement between those two cities."Le jumelage avec Rome" (bằng tiếng Pháp). Municipalité de Paris.Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2008.
  26. ^"NYC's Sister Cities". Sister City Program of the City of New York. 2006.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  27. ^"Protocol and International Affairs". DC Office of the Secretary.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2008.
  28. ^Municipality/Twin cities of Riga/default.htm "Twin cities of Riga". Riga City Council. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị|url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  29. ^internacionais/ingles/descentralized cooperation/sister cities/0001 Prefeitura.Sp – Descentralized Cooperation[liên kết hỏng]
  30. ^internacionais/cidadesirmas/index.php?p=1066 "International Relations – São Paulo City Hall – Official Sister Cities". Prefeitura.sp.gov.br. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị|url= (trợ giúp)
  31. ^"Canberra's international relationships – Canberra's international relationships". cmd.act.gov.au.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
  32. ^"Sister Cities of Manila". 2008–2009City Government of Manila.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2009.{{Chú thích web}}:Liên kết ngoài trong|nhà xuất bản= (trợ giúp)
  33. ^"Twinning Cities: International Relations"(PDF).Municipality of Tirana. tirana.gov.al.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềNghệ An.
Thành phố
trực thuộc
trung ương

(6)
Bắc Bộ
Trung Bộ
Nam Bộ
Tỉnh
(28)
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc tỉnhNghệ An
Phường (11), (119)
Phường
(11)

(119)

An Châu · Anh Sơn Đông · Anh Sơn · Bắc Lý · Bạch Hà · Bạch Ngọc · Bích Hào · Bình Chuẩn · Bình Minh · Cam Phục · Cát Ngạn · Châu Bình · Châu Hồng · Châu Khê · Châu Lộc · Châu Tiến · Chiêu Lưu · Con Cuông · Đại Đồng · Đại Huệ · Diễn Châu · Đô Lương · Đông Hiếu · Đông Lộc · Đông Thành · Đức Châu · Giai Lạc · Giai Xuân · Hải Châu · Hải Lộc · Hạnh Lâm · Hoa Quân · Hợp Minh · Hùng Chân · Hùng Châu · Hưng Nguyên Nam · Hưng Nguyên · Huồi Tụ · Hữu Khuông · Hữu Kiệm · Keng Đu · Kim Bảng · Kim Liên · Lam Thành · Lượng Minh · Lương Sơn · Mậu Thạch · Minh Châu · Minh Hợp · Môn Sơn · Mường Chọng · Mường Ham · Mường Lống · Mường Quàng · Mường Típ · Mường Xén · Mỹ Lý · Na Loi · Na Ngoi · Nậm Cắn · Nam Đàn · Nga My · Nghi Lộc · Nghĩa Đàn · Nghĩa Đồng · Nghĩa Hành · Nghĩa Hưng · Nghĩa Khánh · Nghĩa Lâm · Nghĩa Lộc · Nghĩa Mai · Nghĩa Thọ · Nhân Hòa · Nhôn Mai · Phúc Lộc · Quan Thành · Quảng Châu · Quang Đồng · Quế Phong · Quỳ Châu · Quỳ Hợp · Quỳnh Anh · Quỳnh Lưu · Quỳnh Phú · Quỳnh Sơn · Quỳnh Tam · Quỳnh Thắng · Quỳnh Văn · Sơn Lâm · Tam Đồng · Tam Hợp · Tam Quang · Tam Thái · Tân An · Tân Châu · Tân Kỳ · Tân Phú · Thần Lĩnh · Thành Bình Thọ · Thiên Nhẫn · Thông Thụ · Thuần Trung · Tiên Đồng · Tiền Phong · Tri Lễ · Trung Lộc · Tương Dương · Vạn An · Vân Du · Văn Hiến · Văn Kiều · Vân Tụ · Vĩnh Tường · Xuân Lâm · Yên Hòa · Yên Na · Yên Thành · Yên Trung · Yên Xuân

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nghệ_An&oldid=74499315
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp