Theo thứ tự từ trên xuống và từ trái qua phải: Đường chân trời của vịnh Sau nhìn từ cầu Longfellow,Boston; lũng sông Connecticut được chụp lấy từ Khu bảo tồn quốc gia Mount Sugarloaf; dãy núi Tổng thống Hoa Kỳ thuộc mạch núi Bạch Sơn ở bang New Hampshire; đường chân trời củaBurlington có núi Mansfield; thị trấn Aquinnah, bangMassachusetts; tháp hải đăng Portland ở mũi Elizabeth, bangMaine; đường chân trời của Providence, bangRhode Island.
Ấn chương
Khẩu hiệu: Không có tiêu ngữ chính thức, nhưng mà tiêu ngữ hay thấy trên thực tế bao gồm "Kêu gọi thiên đường" và "bất luận ở chỗ nào, tự do phải xuất hiện bằng mọi hình thức cao nhã hơn".
Địa mạo của vùng đất New England là sản phẩm sau khisông băng rút lui đã xây đắp nên địa mạo vào mấy ngàn năm trước, để lại gò đồi trơn tròn, dãy núi cao và đườngbờ biển uốn cong. Đường bờ biển từ tây nambang Connecticut kéo dài dằng dặc đến đông bắcbang Maine đã phân bố rất nhiều hồ chằm, đồi núi,ao đầm và cồn cát, nhất là ởmũi Cod,bang Massachusetts. Sau khi rời khỏibờ biển, chiều cao đất liền so với mức mặt biển dần dần tăng cao, bao gồm dãy núi cao nhấp nhô và đỉnh núiđá kéo dài liên tiếp xuyên quaConnecticut,Massachusetts,Vermont,New Hampshire vàMaine. Chúng nó là bộ phận hợp thành củamạch núi Appalachia. Bên trongbang New Hampshire có đỉnh núi cao nhất nằm ở dãy núi Bạch Sơn (White Mountains), núi Washington có chiều cao đạt tới 1.917 mét là điểm cao nhất so với mức mặt biển ởphía đông bắc Hoa Kỳ. Chỗ này cũng đã từng được đo lườngtốc độ gió lớn nhất trên trái đất cho đến nay. Dãy núi Lục Sơn (Green Mountains) ởbang Vermont, coi là phân nhánh của dãy núi Berkshires ở phía tâyMassachusetts, hơi thấp so với dãy núi Bạch Sơn. Thung lũng bên trong khu vực này bao gồm lũng sông Connecticut và thung lũng Merrimack.
Vùng đất New England có rất nhiều khe suối và dòng sông. Dòng sông dài nhất là sông Connecticut, bắt nguồn ở vùng đồi núi phía đông bắcbang New Hampshire, chảy vào eo biển Long Island, dài tổng cộng 655 kilômét. Hồ Champlain - chỗ giáp giớibang New York vàbang Vermont là hồ lớn nhất trong khu vực này, chỉ xếp sau nó là hồ Moosehead ởbang Maine, hồ Winnepesaukee ởbang New Hampshire, hồ Quabbin ởbang Massachusetts và hồ Candlewood ởbang Connecticut.
Dòng biển lạnh Labrador ởBắc Băng Dương men theo bờ biển đi xuống phía nam, bị nó ảnh hưởng, nhiệt độ không khí khá thấp. Ba bang phía nam New England gồmConnecticut,Rhode Island vàMassachusetts thuộc về khí hậu mùa hè dài lục địa tính ẩm ướt, mùa hè nóng nực, mùa đông rét mướt. Ba bang phía bắc New England gồmNew Hampshire,Maine vàVermont thuộc về khí hậu mùa hè ngắn lục địa tính ẩm ướt, mùa hè mát mẻ, mùa đông lạnh dữ dội. Mùa xuân ở New England ẩm ướt và nhiều mây, mùa thu lá cây nhiều màu rực rỡ trở thành một cảnh vật địa phương, bởi vì lá cây ở chỗ đó đổi màu sớm hơn các bang khác ở Hoa Kỳ, cho nên đã trở thành một trong những nơi nổi tiếng của Hoa Kỳ mà du khách hay nhắm tới.
Bởi vì kề cậnĐại Tây Dương, ở dốc đón gió củamạch núi Appalachia,hơi nước đến từ dòng biển ấm Bắc Đại Tây Dương của khơi xa bịdòng biển lạnh Labrador gần biển làm lạnh ngay lập tức, do đó lượnggiáng thủy và lượng tuyết rơi ở New England khá lớn. Lượng giáng thủy trung bình hằng năm của khu vực vào giữa 1.000 đến 1.500 milimét, nhưng mà hai bang phía bắc gồmVermont vàMaine có lượng giáng thủy hơi thấp, mỗi năm chừng 500 đến 1.000 milimét. Tuy nhiên, lượng tuyết rơi hằng năm thường hay đạt đến 2.500 milimét. Chính vì nguyên do đó, vùng núi củaVermont vàNew Hampshire là thắng cảnh nghỉ dưỡng vàtrượt tuyết có tiếng vào mùa đông.[11][12]
Người châu Âu đến New England định cư vào thời kì đầu làtín đồ Thanh giáo củađế quốc Anh nhằm trốn tránhbức hại tôn giáo. Lịch sử thời kì đầu của đại đa số vùng đất New England đã lưu lại dấu ấn sâu sắc về sự không khoan dung tôn giáo cùng với sự bạo ngược tàn khốc của pháp luật và mệnh lệnh.
New England vào thời kì đầu, hoàn toàn không tồn tại nguyên tắc phân tách tôn giáo và nhà nước, hành vi cá nhân bị hạn chế nghiêm ngặt.[13] Lúc thuộc địa Rhode Island kiến lập, đã có thể chế phân tách tôn giáo và nhà nước rất nghiêm ngặt, không khoan dung tôn giáo của vùng đất khác đã hình thành tương phản rõ ràng với nó.Providence mãi đến năm 1700 (năm thứ 64 sau khi kiến lập) mới có nghĩa trang công cộng vànghị viện. Nguyên nhân chủ yếu của nó là ý kiến đối lập sắc bén giữatôn giáo vàcơ quan chính phủ.[14]
New England xét về phương diện lịch sử là kho phiếu ổn định củađảng Cộng hoà (thí dụ như,bang Vermont từ đại tuyển cử tổng thống năm 1856 đến đại tuyển cử tổng thống năm 1988 đều kiên định ủng hộđảng Cộng hoà). Tuy nhiên, vào nửa sau thế kỉ XX - lúc xảy rachiến tranh Việt Nam, sức ảnh hưởng củađảng Cộng hoà bắt đầu giảm xuống dần dần.
Có rất nhiều nguyên nhân đã dẫn đến tính đặc biệt của kinh tế New England. Về phương diện địa lí, khu vực này tương đối cách trở so với khu vực khác củaHoa Kỳ, diện tích cũng khá nhỏ. Khu vực này có sẵn khí hậu độc đáo và rất nhiều đặc sản, thí dụ nhưđá granit,tôm hùm,cá tuyết,... Nhân khẩu New England tập trung ở bang cóbờ biển và bang phía nam khu vực, cư dân khắp nơi có đặc tính khu vực mạnh mẽ. Công nghiệp dệt may củaHoa Kỳ có trước nhất bắt nguồn ở khu vực phong phúthủy năng nhưthành phố Lowell (bang Massachusetts),thành phố Lawrence (bang Massachusetts),thành phố Manchester (bang New Hampshire) và thành phố Woonsocket (bang Rhode Island), nhưng sau này bởi vì chi phí kinh doanh tăng cao cho nên các tổ chức xí nghiệp này đã dời khỏi khu vực. Lực lượng lao động bên trong khu vực này có trình độ giáo dục khá cao đã chế tạo số lượng lớn thành phẩm công nghiệp dùng cho xuất khẩu, thí dụ như máy móc đặc chủng, súng đạn, thuốc nổ,... Chừng một nửa hàng xuất khẩu là máy móc dùng cho công nghiệp chế tạo và hoạt động thương mại, thí dụ nhưmáy tính, thiết bị điện lực và điện tử. Những máy móc khí cụ, sản phẩm công nghiệp hoá chất và thiết bị vận tải giao thông này đã tạo thành 3/4 hàng xuất khẩu của khu vực. Thành phố Barre (bang Vermont) khai thácđá granit,thành phố Springfield (bang Massachusetts) sản xuấtsúng,thị trấn Groton (bang Connecticut) và thành phố Bath (bang Maine) là căn cứ đóng tàu, công cụ cầm tay cỡ nhỏ sản xuất ở làng Turners Falls,bang Massachusetts.
New England cũng xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp, có cá, tôm hùm,mạn việt quất, khoai tây Maine vàxirô cây phong. Ngành dịch vụ rất phát triển, như ngành du lịch, giáo dục, tài chính, bảo hiểm và ngành kiến trúc.Bộ Thương mại Hoa Kỳ từng đem kinh tế New England ví như hình ảnh thu nhỏ của cả kinh tế Hoa Kỳ.
Trong 10 thành phố nghèo nhất cả nước Mĩ (chiếu theo tỉ lệ nhân khẩu sống dướiranh giới nghèo), New England cũng chiếm hai chỗ:Providence, thủ phủbang Rhode Island vàthành phố Hartford,bang Connecticut. Những thành phố này - cũng bao gồm các thành phố khác trong khu vực - đang vùng vẫy trong quá trình dài dằng dặc khi ngành công nghiệp truyền thống Hoa Kỳ suy yếu tụt hậu và lối sống của cư dân ngoại thành chuyển vào một quỹ đạo khác hướng về hiện đại.
Người châu Âu định cư sớm nhất ở New England chuyên chú vào công việc biển - đại dương, thí dụ như đánh cá vàsăn bắt cá voi, nhưng khá là coi thường công việc mang tính đất liền, thí dụ nhưnông nghiệp. Là một trong những khu vực có lịch sử xa xưa nhất Hoa Kỳ, New England đã hình thành thể chế chính phủ, kiến trúc, khẩu âm và cách nấu chín độc đáo. Món ăn New England lấy đặc điểm tươi sạch của nó nhằm nhấn mạnh hải sản tươi sống và ứng dụng củachế phẩm sữa, đã trở thành một trong những từ điển món ăn được hoan nghênh nhất ở Hoa Kỳ. Thức ăn nổi tiếng như canh xúp nghêu, tôm hùm và bánh pizza thịt nghêu trắng nối tiếng ởthành phố New Haven,bang Connecticut.
Khẩu âm Boston hay được người tagiễu nhại vì mục đích nói khôi hài là khẩu âm của khu vực này. Nhân vật Mayor Quimby trongMột nhà Simpsons phát khẩu âm Boston.
Mạng thể dục thể thao New England (NESN) đưa tin các trận đấu do đội ngũ thể dục thể thao của tất cả khu vực New England chơi. Tổng bộ sắp đặt ởWatertown,bang Massachusetts.
Tuyệt đại đa số thành phố New England đều có nhật báo của chính mình, báo Hoàn cầu Boston (The Boston Globe) vàthời báo New York đều có phát hành ở cả New England.
Hai học viện bách khoa: Học viện Williams vàHọc viện Amherst cũng ở khu vực New England.
Ngoài ra, New England còn có một số trường học trong top 50 trường ưu tú ở Hoa Kỳ như Đại học Tufts, Đại học Brandeis, Đại học Connecticut, Đại học Boston, Đại học Đông Bắc, Học viện Boston và Học viện Bách khoa Worcester.
^William Henry Harrison "Lịch sử Hợp chúng quốc Hoa Kỳ", công ti xuất bản Macmillan, New York, năm 1904. Trang 127 - 130 chương 5.đọc onlineLưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2007 tạiWayback Machine [Accessed ngày 19 tháng 7 năm 2006]
^Woodward, Wm McKenzie.Guide to Providence Architecture. 1st ed. 2003: United States. p135.