Nasua narica là một loàiđộng vật có vú tronghọ Gấu mèo Bắc Mỹ,bộ Ăn thịt. Loài này đượcLinnaeus mô tả năm 1766.[2]Tên gọi địa phương gồmPizote,Antoon vàTejón. Loài này có trọng lượng khoảng 4–6 kg (8.8–13.2 lb).[3] Tuy nhiên con đực lớn hơn nhiều so với con cái, con cái nhỏ cân nặng 2,5 kg (5,5 lbs) còn con cái lớn cân nặng đến 12,2 kg (27 lbs).[4][5] Trung bình, tổngchiều dài khoảng 110 cm (43 in), một nửa trong số đó làchiều dài đuôi.
Loài này sinh sống ở các khu vực rừng (rừngkhô vàkhô) của các nước châu Mỹ. Chúng được tìm thấy ở bất kỳ độ cao từ mực nước biển lên đến 3.000 m (9.800 ft),[6] và tận phía bắc đến đông nam tiểu bangArizona vàNew Mexico, quaMéxico và Trung Mỹ, tận viễn tây bắcColombia (vùngvịnh Urabá, gần biên giới Colombia vớiPanama).[7][8] Đã có nhiều sự nhầm lẫn đáng kể về giới hạn phạm vi phía nam,[9] nhưng các ghi chép mẫu vật từ phần lớn Colombia (trừ viễn tây bắct) vàEcuador làtất cảcoati Nam Mỹ.[7][8]
^David J. Schmidly; William B. Davis (ngày 1 tháng 8 năm 2004).The mammals of Texas. University of Texas Press. tr. 167–.ISBN978-0-292-70241-7. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.