Bài viết hoặc đoạn nàycần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúpcải thiện trang này nếu có thể. Xemtrang thảo luận để biết thêm chi tiết.(tháng 1/2025)
Hình tháinaan có phân bố rộng rãi, được vay mượn từ một loạt các ngôn ngữ nói tạiTrung Á vàNam Á, nơi mà nó thường dùng để chỉ một loạibánh mỳ cắt lát. Chính tảnaan lần đầu tiên được chứng nhận vào năm 1979,[7] và từ đó đã trở thành chính tả tiếng Anh bình thường.
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trênkhuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[8] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từHọc viện Quốc gia.[9]
Cách chế biến quen thuộc nhất và sẵn có của naan ở các nước phương Tây giống cách chế biến Nam Á. Tại Iran, từ ngữ căn bản khởi nguồn từ đây,[10]nān (نان) không mang theo bất kỳ ý nghĩa đặc biệt, vì nó chỉ đơn thuần là từ ngữ chung cho bất kỳ loại bánh mì nào, cũng như ở các quốc gia Tây Á khác hoặc những nhóm dân tộc trong khu vực, chẳng hạn như giữangười Kurd,người Thổ Nhĩ Kỳ,Azerbaijan (cả Azerbaijan và Iran),... Naan tại nhiều nơi ở Nam Á thường dùng để chỉ một loại bánh mỳ cắt lát dày cụ thể (một loại bánh mỳ dẹt nổi tiếng khác làchapati). Nói chung, nó giốngpita và, như bánh mỳ pita, thường cho bột nở vào vớinấm men hoặc với bánh mì lên mem (bột naan lên men còn sót lại từ mẻ bánh trước đó); bột không lên men (tương tự như sử dụng choroti) cũng được sử dụng. Naan được nấu chín bằng lò đấttandoor, từ đây cách nấu tandoori làm nên tên gọi của món. Phân biệt vớiroti, thường được nấu trên một vỉ sắt phẳng hoặc hơi lõm gọi làtava. Công thức nấu hiện đại đôi khi thay thếbột nổi cho nấm men.Sữa hoặcsữa chua cũng có thể được sử dụng để truyền đạt mùi vị riêng biệt cho naan. Sữa sẽ được dùng thay vì nước, khiến cho miếng bánh dễ ăn, hàm lượng bột mềm hơn.[11] Ngoài ra, khi bánh mì lên men (trong đó có cả nấm men vàlactobacilli) được sử dụng, sữa có thể trải qua quá trìnhlên men lactic vừa phải.
Thông thường, món ăn được phục vụ nóng và phếtbơ loãng hoặcbơ. Nó có thể được dùng để ăn kèm món ăn khác, hoặc được nhồi bằng cách đổ đầy. Ví dụ,keema naan được nhồi với một hỗn hợp thịt băm nhỏ (thường làthịt cừu hoặcthịt dê); biến thể khác làpeshawari naan (peshwari tại Anh).Peshawari naan vàKashmiri naan được đổ đầy với một hỗn hợp các loạiquả hạch vànho khô; ở Pakistan,roghani naan được rắc hạt mè;Kulcha là một kiểu khác.Amritsari naan còn gọi làamritsari kulcha được nhồi vớikhoai tây nghiền, hành tây (tùy chọn) và nhiều loại gia vị. Gia vị có thể có trong bột naan bao gồmthì là và hạtmao lương. Món ănbalti tại Pakistan thường được ăn kèm với bánh naan, và được nấu bằng loại chảokarack lớn hoặc naan dọn bàn, dễ dàng chia sẻ giữa các nhóm lớn.[12]
Một công thức naan điển hình liên quan đến việc hòa trộnbột trắng với muối, một nền văn hóa nấm men, và đủ sữa chua để làm cho bột mịn, dẻo.[13] Bột được nhào nặn vài phút, sau đó đặt sang một bên cho nở ra trong vài giờ. Sau khi nở ra, bột được vo thành những quả bóng (khoảng 100 grams hoặc 3,5 oz mỗi quả), được cán phẳng và nấu chín. Trongẩm thực Pakistan, naan thường được tô điểm với tinh chất thơm, chẳng hạn như hoa hồng,khus (hương căn thảo), hoặc với bơ hoặc bơ loãng tan chảy vào bánh. Hạt mao lương thường được thêm vào bánh naan, cách nấu trong nhà hàng Ấn Độ trên khắp nước Anh.
Nho khô và gia vị có thể thêm vào bánh mì nhằm gia tăng hương vị. Naan cũng có thể bao phủ bằng, hoặc phục vụ như lớp bao bọc trên bề mặt mónthịt,rau haypho mát khác nhau. Phiên bản này đôi khi được chuẩn bị nhưthức ăn nhanh. Món bánh này cũng có thể nhúng vào súp nhưdal, và ăn kèm vớisabzis (còn được gọi làshaakh).
Naan bya tạiBurma đôi khi phục vụ tạibữa ăn sáng với trà hoặc cà phê. Chiếc bánh tròn, mềm mại, và phồng rộp, thường phết bơ, hoặc vớipè byouk (đậu luộc) bên trên, hoặc nhúng vàohseiksoup (súp thịt cừu).
Bánh pizza naan là một loạipizza mà naan được dùng như lớp vỏ thay vì bột bánh pizza truyền thống. Đầu bếp và công ty nhưNigella Lawson,[14]Whole Foods[15] vàWegmans[16] cung cấp công thức nấu cho người dân để làm naan bánh pizza của mình tại nhà.
Bánh naan kẹp thịt là một loại bánhhamburger ăn kèm bánh mỳ naan.[17][18] Bánh naan burger có thành phần rất tương tự như bánh mì kẹp thịt bình thường, nhưng đôi khi được chế biến bằng thịt xông khói. Việc dùngbánh mỳ cắt lát tạo ra một trải nghiệm hương vị khác nhau từ bánh kẹp thịt làm từbánh mỳ. Một số bánh naan kẹp là món chay, không chứa thịt.[19]
KFC tại Ấn Độ phục vụ bánh naan kẹp thịt, nhưng nguồn gốc vẫn chưa được biết. Bánh naan kẹp thịt, phục vụ giống với dạng gần gũi bánh hamburger truyền thống nhất, có thể có nguồn gốc ở Anh, nơi cả hai món ăn Mỹ và Ấn Độ được phổ biến và có sẵn tại hầu hết thị trường.
Món này cũng được phục vụ tại Toronto, Canada. Một số nhà hàng, bao gồm cả Moxie tọa lạc tại Yorkdale, và The Host nằm ở Yorkville, cung cấp món ăn với naan dọn ăn với cá hồi hun khói,gà nướng hun khói, rau diếp, cà chua, cỏ cà ri, và hoa lá bày trí khác. Những món ăn này cũng có nguồn gốc từ phong cách nấu ăn năng động Ấn Độ phổ biến ở Canada.
^Russia, or a Complete Historical Account of all the Nations which compose that Empire, London, p. 168: "The most common dishes areonoschi, or vermicelli;plav, or boiled rice;nan, pancakes, and the meats which the law permits." (referring to the eating habits of the central Turks). Other attestations in English can be found in theOxford English Dictionary,s.v. naan.
^See for instance Manfred Mayrhofer,Etymologisches Wörterbuch des Altindoarischen, Heidelberg 1996, vol. 2, p. 6, with further references. An Indo-European origin for this typical cultural term is highly unlikely.
^National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập).Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US).ISBN978-0-309-48834-1.PMID30844154.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)