Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

NGC 3115

Tọa độ:Sky map10h 05m 14.0s, −07° 43′ 07″
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 3115
Hình ảnh tổng hợp của NGC 3115 từĐài quan sát tia X ChandraKính thiên văn rất lớn
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyênJ2000)
Chòm saoLục Phân Nghi
Xích kinh10h 05m 14.0s[1]
Xích vĩ−7° 43′ 07″[1]
Dịch chuyển đỏ663 ± 4 km/s[1]
Khoảng cách31.6 ± 1.3Mly (9.7 ± 0.4Mpc)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)9.9[1]
Đặc tính
KiểuS0[1]
Kích thước biểu kiến(V)7′.2 × 2′.5[1]
Tên gọi khác
Spindle Galaxy, UGCA 199,PGC 29265,[1]Caldwell 53

NGC 3115 (còn có tên khác làThiên hà Con Suốt hayCaldwell 53) là tên của mộtthiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm saoLục Phân Nghi. Thiên hà này được nhà thiên văn học ngườiAnh gốcĐứcWilliam Herschel vào ngày 22 tháng 2 năm 1787[3][4]. Nó cáchTrái Đất của chúng ta khoảng 32 triệunăm ánh sáng và to hơnNgân Hà của chúng ta vài lần. Sở dĩ nó là thiên hà hình hạt đậu loại S0 bởi vì nó có một cái đĩa thiên hà, điểm phình ở trung tâm và điểm phình này là toàn những ngôi sao. Điều bất thường là không phát hiện ra cách nhánh xoắn ốc. NGC 3115 được quan sát gần như là chính xác nhưng lại bị phân loại sai làthiên hà elip. Có một số suy đoán rằng khi thiên thể này còn trẻ là mộtchuẩn tinh.

NGC 3115 khi còn trẻ đã tiêu thụ phần lớn khí trong đĩa bồi tụ của chính nó, do vậy việc hình thành sao mới trong thiên hà này dường như là không có. Do vậy, các ngôi sao hiện tại của nó đều là những ngôi sao rất già.

Lỗ đen

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm 1992, John Kormendy của đại học Hawaii và Douglas Richstone của đại học Michigan đã phát biểu rằng cái được quan sát ở trong thiên là là mộtlỗ đen siêu khối lượng[5]. Dựa trên vận tốc quỹ đạo của những ngôi sao ngay tại vùng trung tâm của nó, khối lượng của lỗ đen ấy được xác định là xấp xỉ một tỉ tỉ lầnkhối lượng mặt trời. Thiên hà này hầu như chỉ toàn những ngôi sao già và có ít hoặc hầunhu7 không có bất kì hoạt động nào. Cũng như lỗ đen của nó cũng đã ngừng phát triển.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]
  • NGC 5866một thiên hà dạng thấu kính khác đôi khi được gọi là Thiên hà Trục chính

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefg“NASA/IPAC Extragalactic Database”.Results for NGC 3115. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2006.
  2. ^J. L. Tonry; A. Dressler; J. P. Blakeslee; E. A. Ajhar; và đồng nghiệp (2001). “The SBF Survey of Galaxy Distances. IV. SBF Magnitudes, Colors, and Distances”.Astrophysical Journal.546 (2): 681–693.arXiv:astro-ph/0011223.Bibcode:2001ApJ...546..681T.doi:10.1086/318301.
  3. ^O'Meara, Stephen James (2002).The Caldwell Objects. Cambridge:Cambridge University Press. tr. 211.ISBN 978-0-521-82796-6.
  4. ^Materne, J. (tháng 4 năm 1979). “The structure of nearby groups of galaxies - Quantitative membership probabilities”.Astronomy and Astrophysics.74 (2): 235–243.Bibcode:1979A&A....74..235M.
  5. ^Kormendy, J. and Richstone, D. "Evidence for a supermassive black hole in NGC 3115", Astrophysical Journal, Part 1, vol. 393, no. 2, ngày 10 tháng 7 năm 1992, p. 559-578.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềNGC 3115.


NGC
PGC
Caldwell
Danh sách
Xem thêm
Thiên thể NGC3000 đến 3499
Sao
Bayer
Flamsteed
Biến quang
HR
HD
Khác
Ngoại hành tinh
Thiên hà
NGC
Khác
Quần tụ thiên hà
Tiêu đề chuẩnSửa dữ liệu tại Wikidata
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=NGC_3115&oldid=65514347
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp