Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

NATO

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
North Atlantic Treaty Organization
Organisation du traité de l'Atlantique nord
Logo
Vùng đất do các quốc gia thành viên kiểm soát được hiển thị bằng màu xanh đậm.
Tên viết tắtNATO,OTAN
Khẩu hiệuAnimus in Consulendo Liber[1]
Thành lập4 tháng 4 năm 1949 (1949-04-04)
LoạiLiên minh quân sự
Trụ sở chínhBruxelles,Bỉ
Thành viên
Ngôn ngữ chính
Anh,Pháp[2]
Mark Rutte
Giuseppe Cavo Dragone (tân cử)
Websitewww.nato.int

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (tiếng Anh:North Atlantic Treaty Organization,NATO;tiếng Pháp:Organisation du traité de l'Atlantique nord,OTAN) là một liên minh quân sự dựa trênHiệp ước Bắc Đại Tây Dương được ký kết vào ngày 4 tháng 4 năm 1949 bao gồmMỹ,Canada và một số nước ởchâu Âu (các nước hai bên bờĐại Tây Dương).

Mục đích thành lập của NATO là để ngăn chặn sự phát triển ảnh hưởng củachủ nghĩa cộng sảnLiên Xô lúc đó đang trên đà phát triển rất mạnh ở châu Âu. Việc thành lập NATO lại dẫn đến việc các nước cộng sản thành lậpKhối Warszawa để làm đối trọng. Sự kình địch vàchạy đua vũ trang của hai khối quân sự đối địch này là cuộc đối đầu chính củaChiến tranh Lạnh trong nửa cuối thế kỷ 20.

Những năm đầu tiên thành lập, NATO chỉ là mộtliên minh chính trị. Tuy nhiên, do cuộcChiến tranh Triều Tiên tác động, một tổ chức quân sự hợp nhất đã được thành lập. Nghi ngờ rằng liên kết của các nước châu Âu và Mỹ yếu đi cũng như khả năng phòng thủ của NATO trước khả năng mở rộng của Liên Xô, Pháp rút khỏi Bộ Chỉ huy quân sự của NATO (không rút khỏi NATO) năm 1966. Năm 2009, với số phiếu áp đảo của quốc hội dưới sự lãnh đạo của chính phủ của Tổng thốngNicolas Sarkozy,Pháp quay trở lại NATO.

Sau khiBức tường Berlin sụp đổ vào năm 1989, Khối Warszawa tan rã nhưng NATO không giải tán mà tiếp tục tham gia vào các cuộcchiến tranh tấn công những nước khác, như cuộc phân chiaNam Tư, và lần đầu tiên can thiệp quân sự tạiBosna và Hercegovina từ năm 1992 tới năm 1995 và sau đó đã oanh tạcSerbia vào năm 1999 trong cuộc nội chiến ởKosovo. Tổ chức ngoài ra có những quan hệ tốt hơn với những nước thuộc khối đối đầu trước đây trong đó nhiều nước từng thuộc Khối Warszawa đã gia nhập NATO từ năm 1999 đến 2004. Ngày 1 tháng 4 năm 2009, số thành viên lên đến 28 với sự gia nhập củaAlbaniaCroatia.[3] Đến năm 2024 thì số lượng thành viên của NATO là 32 quốc gia sau khiThụy Điển chính thức tham gia tổ chức này vào tháng 3 năm 2024.[4] Từ sausự kiện 11 tháng 9 năm 2001, NATO tập trung vào những thách thức mới, liên quan đến việc chống lại chủ nghĩa khủng bố, cực đoan. Trong đó có các chiến dịch can thiệp quân sự tạiAfghanistan,IraqLibya.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Tây Đức gia nhập NATO vào năm 1955, dẫn đến sự hình thành Hiệp ước Warsaw, đối thủ của NATO trong Chiến tranh Lạnh.
Bộ chỉ huy đồng minh châu Âu

Hiệp ước Brussels là một hiệp ước bảo vệ lẫn nhau giữa các nướcTây Âu để chống lại mối đe dọa ngày càng tăng từLiên Xô vào đầuChiến tranh Lạnh. Nó được ký kết vào ngày 17 tháng 3 năm 1948 bởiBỉ,Hà Lan,Luxembourg,PhápVương quốc Anh. Đó là tiền thân của NATO. Mối đe dọa từ Liên Xô trở nên thực sự đáng lo ngại sau vụ phong tỏaBerlin năm 1948, dẫn đến việc thành lập một tổ chức quốc phòng đa quốc gia giữa các nướcTây Âu, Tổ chức Quốc phòng Liên hiệp Phương Tây, vào tháng 9 năm 1948.[5] Tuy nhiên, các nước thành viên của tổ chức lúc đó quá yếu về quân sự để có thể chống lạiLực lượng Vũ trang Liên Xô. Bên cạnh đó, tạiTiệp Khắc vào năm 1948 một cuộc đảo chính của những ngườicộng sản đã diễn ra thành công và Ngoại trưởng AnhErnest Bevin tin rằng cách tốt nhất để ngăn chặn các quốc gia khác rơi vào tình trạng như Tiệp Khắc đó là phát triển một chiến lược quân sự giữa các nước phương Tây. Ông có một buổi điều trần tiếp nhận tạiHoa Kỳ, đặc biệt là xem xét sự lo lắng của Mỹ đối vớiÝĐảng Cộng sản Ý.[6]

Năm 1948, các nhà lãnh đạochâu Âu đã gặp các quan chức quốc phòng, quân sự và ngoại giaoMỹ tạiLầu Năm Góc, dưới sự chủ trì của Bộ trưởngBộ Ngoại giao MỹGeorge C. Marshall để đàm phán về một liên minh quân sự mới giữa các nước Phương Tây.Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, được ký bởiTổng thống MỹHarry S. Truman tạiWashington vào ngày 4 tháng 4 năm 1949, đánh dấu sự thành lập của NATO. Vào ngày mới được thành lập, NATO bao gồm năm quốc gia thuộcHiệp ước Brussels cộng vớiHoa Kỳ,Canada,Bồ Đào Nha,Ý,Na Uy,Đan MạchIceland.[7]

Các thành viên tham giaHiệp ước cam kết rằng bất cứ cuộc tấn công vũ trang nào chống lại một trong số họ ởchâu Âu hoặcBắc Mỹ sẽ được coi là một cuộc tấn công chống lại tất cả các thành viên còn lại trong khối. Do đó, họ thỏa thuận với nhau rằng, nếu một cuộc tấn công vũ trang xảy ra, tất cả các nước thành viên còn lại, sẽ có trách nhiệm giúp đỡ thành viên bị tấn công, bao gồm cả việc sử dụng vũ trang, để khôi phục và duy trì an ninh của khu vựcBắc Đại Tây Dương.[8]

Sự ổn định chính trị đã dần dần khôi phục nền kinh tếTây Âu và sự tăng trưởng kinh tế thần kỳ sau chiến tranh đã bắt đầu. Những năm tiếp theo, NATO đã có thêm những thành viên mới:Hy LạpThổ Nhĩ Kỳ vào năm 1952, vàTây Đức vào năm 1955. Để phản ứng trước sự gia nhập NATO của Tây Đức,Liên bang Xô viết và các quốc giaĐông Âu vệ tinh đã thành lậpTổ chức Hiệp ước Warsaw năm 1955.Chiến tranh Lạnh bao trùm toànchâu Âu.

Các thành viên NATO

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành viên sáng lập

[sửa |sửa mã nguồn]

Ba thành viên của NATO là thành viên thường trực củaHội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc với quyền phủ quyết và là các nước sở hữuvũ khí hạt nhân:Mỹ,PhápAnh. Trụ sở chính của NATO đặt tạiBrussels,Bỉ,[9] nơi Supreme Allied Commander tọa lạc. Bỉ là một trong 29 quốc gia thành viên NATO tạiBắc Mỹchâu Âu, và mới nhất trong số các thành viên là các nướcAlbaniaCroatia, tham gia vào tháng 4 năm 2009. Một 22 quốc gia khác tham gia với tư cách đối tác quan hệ của NATO trong chương trình Hòa bình, và 15 quốc gia khác tham gia vào các chương trình đối thoại thể chế hóa. Chi phí quân sự của NATO chiếm 70% chi phí quân sự thế giới, riêng Mỹ chiếm khoảng 50%, Anh, Pháp,ĐứcÝ gộp lại chiếm 15% chi phí quân sự thế giới.[10] Chi phí của các thành viên NATO dự tính là 2% GDP.[11]

Thành viên trong Chiến tranh Lạnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành viên Đông Âu sau Chiến tranh Lạnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành viên Bắc Âu

[sửa |sửa mã nguồn]

Hy LạpThổ Nhĩ Kỳ gia nhập tổ chức vào tháng 2 năm1952. Năm1955,Cộng hoà Liên bang Đức (lúc đó chỉ có phầnTây Đức) gia nhập, năm1990 nước Đức thống nhất mở rộng tư cách thành viên cho vùng lãnh thổĐông Đức tứcCộng hoà Dân chủ Đức cũ. Tây Ban Nha gia nhập ngày30 tháng 5 năm1982. Năm1999, 3 nước thành viênkhối Warszawa cũ gia nhập NATO làBa Lan,Cộng hoà SécHungary.

Pháp là một thành viên NATO, nhưng năm1966 đã rút khỏi bộ chỉ huy quân sự. Sau đó tổng hành dinh NATO chuyển từParis đếnBruxelles. Tháng 4 năm2009, Pháp quay trở lại bộ chỉ huy quân sự NATO, trở thành thành viên đầy đủ, chấm dứt 43 năm vắng bóng.Iceland là thành viên duy nhất của NATO không có quân đội riêng, vì thế lực lượngQuân đội Hoa Kỳ thường trực tại Iceland đảm nhiệm vai tròLực lượng Phòng vệ Iceland.

Ngày29 tháng 3 năm2004,Slovenia,Slovakia, các nướckhối Warszawa cũ gồmBulgaria,Romania, các nướcvùng Baltic thuộcLiên Xô trước đây làEstonia,LatviaLitva chính thức gia nhập NATO. Tháng 4 cùng năm, các nước này lần đầu tiên dự họp hội đồng NATO.

Ngày1 tháng 4 năm2009,CroatiaAlbania chính thức được kết nạp vào NATO sau 1 năm nộp đơn xin gia nhập.Montenegro trở thành thành viên thứ 29 của NATO vào năm 2017.

Ngày27 tháng 3 năm2020,Bắc Macedonia trở thành thành viên thứ 30 của NATO.

Ngày4 tháng 4 năm2023,Phần Lan trở thành thành viên thứ 31 của NATO.

Ngày7 tháng 3 năm2024,Thụy Điển trở thành thành viên thứ 32 của NATO.

Ngoài ra, NATO còn có chương trình hành động thành viên (MAP). Hiện tại MAP gồmGruzia,UkrainaBosnia-Herzegovina.

Bản đồ lớn

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài viết nàycần đượccập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cáchcập nhật cho bài viết này.
NATO ở châu ÂuĐối tác NATO toàn cầu
A map of Europe with countries in blue, cyan, orange, and yellow based on their NATO affiliation.A world map with countries in blue, cyan, orange, yellow, purple, and green, based on their NATO affiliation.
  
Thành viên NATO
  
Đã nộp đơn gia nhập
  
Chương trình hành động cộng tác riêng lẻ
  
Đối tác hòa bình
  
Đối thoại Địa Trung Hải
  
Sáng kiến Hợp tác Istanbul
  
Đối tác toàn cầu
 Albania
 Bắc Macedonia
 Bỉ
 Bulgaria
 Canada
 Croatia
 Cộng hòa Séc
 Đan Mạch
 Estonia
 Pháp
 Đức
 Hy Lạp
 Hungary
 Iceland
 Italia
 Latvia
 Litva
 Luxembourg
 Montenegro
 Hà Lan
 Na Uy
 Ba Lan
 Bồ Đào Nha
 România
 Slovakia
 Slovenia
 Tây Ban Nha
 Thổ Nhĩ Kỳ
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
 Mỹ
 Phần Lan
 Thụy Điển
 Bosnia-Herzegovina
 Ukraina
 Armenia
 Azerbaijan
 Bosnia-Herzegovina
 Gruzia
 Kazakhstan
 Moldova
 Montenegro
 Ukraina
 Armenia
 Áo
 Azerbaijan
 Belarus
 Bosnia
 Gruzia
 Ireland
 Kazakhstan
 Kyrgyzstan
 Macedonia
 Malta
 Moldova
 Montenegro

 Serbia
 Thụy Điển
 Thụy Sĩ
 Tajikistan
 Turkmenistan
 Ukraina
 Uzbekistan
 Algérie
 Ai Cập
 Israel
 Jordan
 Mauritanie
 Maroc
 Tunisia
 Bahrain
 Kuwait
 Qatar
 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
 Afghanistan
 Australia
 Colombia
 Iraq
 Nhật Bản
 Mông Cổ
 Pakistan
 New Zealand
 Hàn Quốc

Quan hệ Nga-NATO

[sửa |sửa mã nguồn]

Theo NATO, trong hơn hai thập kỷ, NATO đã cố gắng xây dựng quan hệ đối tác vớiNga, đối thoại và hợp tác với Nga trong các lĩnh vực hai bên cùng có lợi. Tuy nhiên quan hệ này bị rạn nứt khi NATO cáo buộc Nga can thiệp quân sự vàoUkraina nhưng NATO vẫn giữ các kênh đối thoại chính trị và quân sự với Nga. NATO tiếp tục quan tâm đến các hoạt động quân sự của Nga sau sự kiện Ukraina.[12] Về phần mình, Nga cũng cáo buộckhủng hoảng tại Ukraina năm 2014 là do NATO gây ra khi không giữ vững các cam kết trước đó với Nga cũng như đã tiến hành lật đổ chính quyền hợp pháp tại đây bằng đảo chính.[13] Trên thực tế, Nga và NATO luôn tồn tại rất nhiều bất đồng.

Theo Học thuyết quân sựLiên bang Nga,Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga được tổ chức theo nguyên tắc phòng thủ, không đe dọa sử dụng vũ lực và ngăn chặn xung đột nhằm bảo vệ hòa bình và các lợi ích quốc gia của Nga, các đồng minh (bao gồm các lợi ích của công dân, xã hội và nhà nước) khi các biện pháp chính trị, kinh tế, ngoại giao, pháp lý và các biện pháp phi bạo lực khác không có tác dụng. Trong Học thuyết quân sự, Nga coi việc NATO sử dụng năng lực tiềm tàng của mình để vi phạm luật pháp quốc tế thông qua quá trình bành trướng là một mối đe dọa quân sự đối với Nga ngang hàng với các nguy cơ về gây mất ổn định nội bộ của các quốc gia, khu vực, thế giới; triển khai quân đột xuất ở các quốc gia cóbiên giới tiếp giáp với Nga hoặc biên giới tiếp giáp với đồng minh của Nga; các hệ thống phòng thủ và tấn công gây mất cân bằng hạt nhân chiến lược toàn cầu; sự phổ biếnvũ khí hủy diệt hàng loạt; sử dụng lực lượng vũ trang không theo luật pháp quốc tế và hiến chươngLiên Hợp Quốc; thành lập những chính phủ chống Nga và đồng minh mà không thông qua bầu cử hợp pháp tại các quốc gia láng giềng của Nga và đồng minh; chủ nghĩa khủng bố và lợi dụng chống khủng bố để gây phương hại cho Nga và đồng minh...Chính sách đối ngoại của Nga với NATO là đối thoại trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm xây dựng nền an ninh với nền tảng không liên kết và có tính tập thể (collective non-aligned), Nga và NATO cùng nhau củng cố vai trò củaTổ chức An ninh và Hợp tác Châu Âu (OSCE).[14]

Chính sách Đông tiến của NATO và sự lo ngại của Nga

[sửa |sửa mã nguồn]

Chính sách kết nạp các thành viên cũ trong khốiXã hội chủ nghĩa tạiĐông Âucác nước thuộc không gian hậu Xô viết bịNga lên án là hành động vi phạm Hiệp ước Các Lực lượng Vũ trang Thông thường ởchâu Âu (CFE) khi Hiệp định này nghiêm cấm các thành viên cũ trong khối Xã hội chủ nghĩa tại Đông Âu và các nước thuộc không gian hậu Xô viết gia nhập NATO.[15] Bên cạnh đó Nga cũng cáo buộc NATO không giữ đúng cam kết về duy trì mức trần về số lượng vũ khí thông thường. Việc NATO mở rộng về phía Đông là một trong các nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng chính trị tạiUkraina. Về cơ bản, NATO mở rộng về phía Đông đã tái khẳng định địa vị lãnh đạo toàn cầu củaMỹ, không gian an ninh và không gian sinh tồn của Nga dần bị thu hẹp, bố cục an ninh địa chính trị củachâu Âu thay đổi đáng kể.[16]

Hoa Kỳ chủ trương duy trì NATO và thúc đẩy chính sách Đông tiến của NATO, biến đây trở thành lý do để NATO tồn tại sauChiến tranh Lạnh.Nga tuy thừa kế vị thế pháp lý củaLiên Xô nhưng không thể hùng mạnh một cách toàn diện như Liên Xô trước kia. Tuy nhiên, Nga vẫn là một cường quốc ở châu Âu và chính sách Đông tiến của NATO là để kiềm chế Nga.[16]

Sau khiChiến tranh Lạnh kết thúc, NATO tiến hành 3 đợt Đông tiến. Ngay trong lần mở rộng đầu tiên, biên giới NATO đã được mở về phía Đông thêm 900 km, quân số tăng thêm 13 Sư đoàn, tiếp nhận toàn bộ vũ khí-khí tài các thành viên mới vàĐông Đức. Điều này khiến cho cán cânNga-NATO mất cân bằng nghiêm trọng. Tổng quân số NATO gần 5 triệu quân (chưa tính quân số củaHoa Kỳ và các nước ngoàichâu Âu), trong khi đó Nga có 3,2 triệu. ngày 27/5/1997 đã ký kết "Văn kiện cơ bản về quan hệ, hợp tác và an ninh giữa Nga với NATO". Trong văn kiện, NATO cam kết sẽ để Nga có quyền phát ngôn ở mức độ nhất định đối với các sự vụ của NATO. Hơn nữa NATO bảo đảm không bố trívũ khí hạt nhân trong lãnh thổ các nước thành viên mới.[16]

Chính sách Đông tiến đã xâm phạm đến sân sau củaNga và đe dọa đến lợi ích chiến lược cốt lõi của nước này, một điều màTổng thống NgaVladimir Putin đã nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần. Tổng thốngBoris Yeltsin đã nói:"Đây là dấu hiệu đầu tiên về điều có thể xảy ra khi NATO tiến gần đến biên giới của Liên bang Nga. ... Ngọn lửa chiến tranh có thể bùng cháy và trải khắpchâu Âu" khi NATO mở rộng lần thứ nhất sau chiến tranh Lạnh.[15] Ngoại trưởng Nga Lavrov đã công bố các tài liệu chứng minh rằng NATO từng hứa vớiLiên Xô và Nga rằng NATO không bao giờ mở rộng về phía Đông.[17]

Hệ thống phòng thủ tên lửa của NATO tại Đông Âu và sự lo ngại của Nga

[sửa |sửa mã nguồn]

Bên cạnh chính sách Đông tiến, hệ thống phòng thủ tên lửa của NATO tạiĐông Âu cũng bịNga coi là một trong những mối đe dọa khác. Mặc dù NATO tuyên bố hệ thống này làm nhằm chống lại các mối đe dọa từIran nhưng Nga cho rằng sự thiếu cân bằng trong việc triển khai lực lượng giữa Đông Âu-Địa Trung Hải là minh chứng cho sự bao vây Nga.[18] Bên cạnh đó, việc Iran không có khả năng tấn côngchâu Âu nên thực tế hệ thống này là để kiềm chế Nga.[19] Năm 2001, Chính quyền củaTổng thống MỹG. W. Bush đã đơn phương tuyên bố rút khỏi Hiệp ước chốngtên lửa đạn đạo (ABM), màMỹLiên Xô đã ký kết năm 1972 để xây dựng hệ thống này khiến Nga cực kỳ lo ngại khi Hiệp ước này là nền tảng để hai bên duy trì thế cân bằng lực lượng.[20]

Để đáp trả,Nga đã lên kế hoạch việc nâng cấp khả năng tấn công bằng tên lửa của mình, trong đó có kế hoạch triển khai tên lửa đạn đạo chiến thuật9K720 Iskander tạiKaliningrad,Krashnodar (Nga) vàBelarus.[21]

Ngày 13/05/2015,Nga đã phản ứng gay gắt khiHoa Kỳ đưa hệ thống phòng thủ tên lửa ởĐông Âu chính thức đi vào hoạt động. Hệ thống này trị giá 800 triệu USD. Ngoài ra Nga cũng thành lập 3 sư đoàn mới tại miền Tây nước này để làm đối trọng với NATO[22]

Phát ngôn viênđiện Kremlin Dmitri S. Peskov nói rằng:"Ngay từ đầu, các chuyên gia quân sự củaNga đã bị thuyết phục rằng hệ thống tên lửa này tạo ra một mối đe dọa lớn với Liên bang Nga"[23]

NATO và kế hoạch thành lập quân đội riêng của Liên minh châu Âu

[sửa |sửa mã nguồn]

Hiện tại, để khắc phục những nhược điểm của NATO cũng như đểđộc lập hơn vớiHoa Kỳ trongchính sách đối ngoại và phòng thủ,Liên minh châu Âu đã đưa ra đề xuất thành lập mộtquân đội riêng của các nước trong khối. Cả ôngJean-Claude Juncker – Chủ tịchỦy ban châu Âu – lẫn bàFederica Mogherini – Cao ủy Liên minh Châu Âu về Đối ngoại (tương đương Ngoại trưởng của khối) đều ủng hộ kế hoạch này.[24] Tiến trình này trước đây bịAnh phản đối do lo ngạilực lượng vũ trang này sẽ cạnh tranh với NATO. TheoAnh, kế hoạch này sẽ làm hỏng chính sách phòng thủ củaEU.[25] Tuy nhiên, từ sau khiAnh rời EU, kế hoạch này lại được nối lại. Việc thành lậplực lượng vũ trang riêng của EU rất đượcĐức,Pháp, hai nước chủ chốt trong khối, ủng hộ.[26] Về phíaHoa Kỳ, việc thành lập quân quân độiEU sẽ khiến nước này giảm bớt chi phí dành cho các nước đồng minh ởchâu Âu thông qua NATO, không phải can thiệp vào những công việc của riêng châu Âu, nhưng ít có ảnh hưởng tới lợi ích của Hoa Kỳ như những sự việc ởBalkan.[27] Việc bàMogherini tuyên bố quân đội EU sẽ làm việc độc lập với NATO đã làm gia tăng lo ngại rằng quân đội EU sẽ thay thế vai trò của NATO ởchâu Âu.Hungary,ItaliaSéc đều ủng hộ kế hoạch này.[28] Tờ Người Bảo vệ của Anh cho rằng Hoa Kỳ sẽ ủng hộ việc thành lập quân đội này nếu nó giải quyết được vấn đề"năng lực quân sự các nước châu Âu ngày càng xuống dốc". Tờ báo này cũng nhấn mạnh rằng hiện tại châu Âu không thiếu một quân đội mà thiếu một cam kết về phòng thủ giữa các nước Châu Âu và xuyênĐại Tây Dương.[29] Ngày 22 tháng 11 năm 2016, Liên minh châu Âu đã đưa ra cam kết quân đội riêng của khối sẽ đi vào hoạt động vào năm 2017.[30] Theo ông Sergey Rastoltsev thuộc Viện Kinh tế Thế giới và Quan hệ Quốc tế Primakov, thuộc Học viện Khoa họcLiên bang Nga, quân đội EU có thể khiến quan hệ chính trị-quân sự giữa Nga–EU thêm căng thẳng nhưng trong trường hợp quan hệ Nga–EU được cải thiện, quân đội EU cũng có thể tạo ra nhiều cơ hội hợp tác hơn giữa Nga–EU nếu so với vai trò của NATO do NATO vốn dĩ là một vết tích từ thờiChiến tranh Lạnh và do sự ảnh hưởng của Hoa Kỳ lên quan hệ Nga–EU cũng sẽ bị giảm bớt khi quân đội này không có Hoa Kỳ tham gia như NATO.[31]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"The Official motto of NATO".NATO (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  2. ^"English and French shall be the official languages for the entire North Atlantic Treaty Organization.",Final Communiqué following the meeting of the North Atlantic Council on 17 tháng 9 năm 1949. "(..)the English and French texts [of the Treaty] are equally authentic(...)"The North Atlantic Treaty, Article 14
  3. ^Albania, Croatia join NATO military alliance,AFP, 1 tháng 4 năm 2009
  4. ^"Bắc Macedonia gia nhập NATO".Báo Đồng Nai. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
  5. ^Isby, David C.; Kamps, Charles Jr. (1985).Armies of NATO's Central Front. Jane's Information Group. p.13. ISBN 978-0-7106-0341-8.
  6. ^Pedaliu 2003, p. 97.
  7. ^"A short history of NATO". NATO. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2017.
  8. ^NATO."Protocol to the North Atlantic Treaty on the Accession of Greece and Turkey".NATO (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2025.
  9. ^Boulevard Leopold III-laan, B-1110 BRUSSELS, which is in Haren, part of theCity of Brussels."NATO homepage". Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2006.
  10. ^"The SIPRI Military Expenditure Database". Milexdata.sipri.org.Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
  11. ^Erlanger, Steven (ngày 26 tháng 3 năm 2014)."Europe Begins to Rethink Cuts to Military Spending".nytimes.com. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.Last year, only a handful of NATO countries met the target, according to NATO figures, including the United States, at 4.1 percent, and Britain, at 2.4 percent.
  12. ^Relations with Russia, NATO Website
  13. ^Why the Ukraine Crisis Is the West’s Fault | Foreign Affairs
  14. ^"Bản sao đã lưu trữ"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.
  15. ^ab#207 - Tại sao cuộc khủng hoảng Ukraine là do lỗi của phương TâyNghiên cứu quốc tế
  16. ^abc"NATO mở rộng về phía Đông từ cuộc khủng hoảng Ukraine".Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  17. ^Putin: 2 gọng kìm của NATO mưu bóp nghẹt nước Nga
  18. ^Nga Mỹ và cuộc chạy đua lá chắn tên lửa tại châu Âu
  19. ^Mỹ đưa hệ thống phòng thủ tên lửa châu Âu vào hoạt động: Nga phản ứng gay gắt
  20. ^Hệ thống phòng thủ tên lửa của Mỹ tại châu Âu - nhân tố gây mất ổn định khu vực và thế giới - Tạp chí Quốc phòng toàn dân
  21. ^"Nga dọa triển khai tên lửa chiến thuật tại Belarus".Thông tấn xã Việt Nam. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  22. ^Nga thành lập 3 sư đoàn mới, đối trọng với NATO | Báo Giao thông
  23. ^Russia Calls New U.S. Missile Defense System a ‘Direct Threat’ - The New York Times
  24. ^"Federica Mogherini". Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  25. ^http://www.reuters.com/article/us-eu-defence-idUSKCN11X00G
  26. ^"The European Union Wants an Army of Its Own | VICE News".Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  27. ^Should the European Union Have Its Own Army?
  28. ^Europe forges ahead with plans for 'EU army'
  29. ^Is there a secret plan to create an EU army? | Politics | The Guardian
  30. ^European Union Confirm EU Army Will Launch In 2017 - Your News Wire
  31. ^"The pros and cons of a European Army | Russia Direct".Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.

Đọc thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Đọc thêm – Giai đoạn đầu

  • Francis A. Beer. Integration and Disintegration in NATO: Processes of Alliance Cohesion and Prospects for Atlantic Community. (Columbus: Ohio State University Press, 1969), 330 pp.
  • Francis A. Beer. The Political Economy of Alliances: Benefits, Costs, and Institutions in NATO. (Beverly Hills: Sage, 1972), 40 pp.
  • Eisenhower, Dwight D.The Papers of Dwight David Eisenhower. Vols. 12 and 13: NATO and the Campaign of 1952: Louis Galambos et al., ed.Johns Hopkins University Press, 1989. 1707 pp. in 2 vol.
  • Gearson, John andSchake, Kori, ed.The Berlin Wall Crisis: Perspectives on Cold War AlliancesPalgrave Macmillan, 2002. 209 pp.
  • John C. Milloy.North Atlantic Treaty Organisation, 1948–1957: Community or Alliance? (2006), focus on non-military issues
  • Smith, Joseph, ed.The Origins of NATO Exeter, UKUniversity of Exeter Press, 1990. 173 pp.

Đọc thêm – Giai đoạn Chiến tranh Lạnh sắp kết thúc

  • Smith, Jean Edward, and Canby, Steven L.The Evolution of NATO with Four Plausible Threat Scenarios. Canada Department of Defence: Ottawa, 1987. 117 pp.

Đọc thêm – Giai đoạn hậu Chiến tranh lạnh

  • Asmus, Ronald D.Opening NATO's Door: How the Alliance Remade Itself for a New EraColumbia University Press, 2002. 372 pp.
  • Bacevich, Andrew J. and Cohen, Eliot A.War over Kosovo: Politics and Strategy in a Global Age. Columbia University Press, 2002. 223 pp.
  • Daclon, Corrado MariaSecurity through Science: Interview with Jean Fournet, Assistant Secretary General of NATO, Analisi Difesa, 2004. no. 42
  • Gheciu, Alexandra.NATO in the 'New Europe'Stanford University Press, 2005. 345 pp.
  • Hendrickson, Ryan C.Diplomacy and War at NATO: The Secretary General and Military Action After the Cold WarUniversity of Missouri Press, 2006. 175 pp.
  • Lambeth, Benjamin S.NATO's Air War in Kosovo: A Strategic and Operational Assessment Santa Monica, Calif.: RAND, 2001. 250 pp.

Đọc thêm – Lịch sử chung

  • Alasdair, Roberts (2002/2003)."NATO, Secrecy, and the Right to Information"(PDF).East European Constitutional Review. Quyển 11/12 số 4/1.New York University — School of Law. tr. 86–94.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2006.{{Chú thích tạp chí}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|year= (trợ giúp)Quản lý CS1: năm (liên kết)
  • Kaplan, Lawrence S.The Long Entanglement: NATO's First Fifty Years. Praeger, 1999. 262 pp.
  • Kaplan, Lawrence S.NATO Divided, NATO United: The Evolution of an Alliance. Praeger, 2004. 165 pp.
  • Létourneau, Paul.Le Canada et l'OTAN après 40 ans, 1949–1989 Quebec: Cen. Québécois de Relations Int., 1992. 217 pp.
  • Paquette, Laure.NATO and Eastern Europe After 2000 (New York: Nova Science, 2001).
  • Powaski, Ronald E.The Entangling Alliance: The United States and European Security, 1950–1993.Greenwood Publishing Group, 1994. 261 pp.
  • Telo, António José.Portugal e a NATO: O Reencontro da Tradiçoa Atlântica Lisbon: Cosmos, 1996. 374 pp.
  • Sandler, Todd and Hartley, Keith.The Political Economy of NATO: Past, Present, and into the 21st Century. Cambridge Uiversity Press, 1999. 292 pp.
  • Zorgbibe, Charles.Histoire de l'OTAN Brussels: Complexe, 2002. 283 pp.

Đọc thêm – Các vấn đề khác

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về:
Các thành viên
Các ứng cử viên
Liên quan
Thập niên 1950
Thập niên 1970
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Thập niên 1940
Thập niên 1950
Thập niên 1960
Thập niên 1970
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Xem thêm
Địa chính trị
Tổ chức
Chạy đua
Ý thức hệ
Tuyên truyền
Chính sách
ngoại giao
Phân loại
Trạng thái
Địa chính trị
Khu vực
Quốc tế
Học thuyết
Nghiên cứu
Châu Phi
Châu Phi–Châu Á
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Á Âu
Bắc Mĩ–Châu Âu
Châu Phi–Châu Á
–Châu Âu
Châu Phi–Nam Mĩ
Châu Đại Dương
–Thái Bình Dương
Không theo vùng
Toàn cầu
Các đối tượng
Chủ đề
Quốc tế
Quốc gia
Học thuật
Nghệ sĩ
Nhân vật
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=NATO&oldid=74421252
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp