Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Nước

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đối với các định nghĩa khác, xemNước (định hướng).
Nước (H2O)
Cấu trúc phân tử cơ bản của nước
Nước và giọt nước
Danh pháp IUPACwater, oxidane
Tên khácHydrogen oxide,Dihydrogen monoxide (DHMO), Hydrogen monoxide, Dihydrogen oxide, Hydrogen hydroxide (HH hoặc HOH), Hydric acid, Hydrohydroxic acid, Hydroxic acid, Hydrol,[1] μ-Oxido dihydrogen
Nhận dạng
Số CAS7732-18-5
PubChem962
ChEBI15377
ChEMBL1098659
Số RTECSZC0110000
ẢnhJmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O

UNII059QF0KO0R
Thuộc tính
Công thức phân tửH2O
Khối lượng mol18.01528(33) g/mol
Bề ngoàithể lỏng trắng, hầu như không màu, độ trong suốt cao, phần lớn màu sắc ngả về màu lam khi kết tinh hoặc dưới trạng thái lỏng.
MùiKhông mùi
Khối lượng riêng999.9720 kg/m³ ≈ 1 t/m³ = 1 kg/l = 1 g/cm³ ≈ 62.4 lb/ft3 (liquid, maximum, at ~4 °C)
917 kg/m³ (solid)
see text
Điểm nóng chảy 0 °C (273 K; 32 °F) [2]
Điểm sôi 100 °C (373 K; 212 °F) [2]
Độ hòa tanÍt hòa tan đượchaloalkanes,aliphaticaromatic hydrocarbons,ethers.[3] Hòa tan được một phầncarboxylates,Alcohol,Keton,Amin. Hòa tan hoàn toànmethanol,ethanol,isopropanol,acetone,glycerol.
Áp suất hơi3.1690 kilopascals hoặc 0.031276 atm tại 25 °C
Độ axit (pKa)15.74
~35-36
Độ bazơ (pKb)15.74
MagSus−1.298·10−5 cm³/mol (20 °C, 1 atm)
Độ dẫn nhiệt0.58 W/m·K[4]
Chiết suất (nD)1.3325
Độ nhớt1cP (20 °C)
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểHexagonal
Hình dạng phân tửBent
Mômen lưỡng cực1.85D
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
-285.83 kJ/mol[3]
Entropy mol tiêu chuẩnSo29869.95 J/mol·K
Nhiệt dung75.375 ±0.05 J/mol·K
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhChết đuối (xem thêmTrò lừa dihydro monoxide)
Ngộ độc nước
Tuyết lở (dưới dạng tuyết)
NFPA 704

0
0
0
 
Điểm bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Cation khácHydro sulfide
Hydrogen selenide
Hydrogen telluride
Hydrogen polonide
Hydro peroxid
Nhóm chức liên quanAcetone
Methanol
Hợp chất liên quanNước nặng
Băng
Nước siêu nặng
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trongtrạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Một phần của
Độ mặn củanước
Salinity levels
Nước ngọt (< 0.05%)
Nước lợ (0.05–3%)
Nước mặn (3–5%)
Nước muối cô đặc (> 5%)
Nơi chứa nước
Nước biển • Hồ nước mặn • Hồ siêu mặn • Ruộng muối • Bể nước muối cô đặc • Danh sách hồ nước muối
Hộp này:
−4500 —
−4000 —
−3500 —
−3000 —
−2500 —
−2000 —
−1500 —
−1000 —
−500 —
0 —
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hộp này:
−13 —
−12 —
−11 —
−10 —
−9 —
−8 —
−7 —
−6 —
−5 —
−4 —
−3 —
−2 —
−1 —
0 —

Nước (Hán Việt:thủy) là một hợpchất vô cơ, không có mùi, không vị và gần như không màu là thành phần chính củathủy quyểnTrái đấtchất lỏng trong tất cả cácsinh vật sống đã biết (trong đó nó hoạt động như mộtdung môi[5]).

Nước rất quan trọng đối với tất cả các dạngsống đã biết, mặc dù nó không cung cấpcalo hoặcchất dinh dưỡnghữu cơ.Công thức hóa học của nó là H2O, có nghĩa là mỗiphân tử của nó chứa mộtnguyên tửoxy và hainguyên tử hydro, được nối với nhau bằngliên kết cộng hóa trị. Hainguyên tửhydro liên kết với mộtnguyên tửoxy một góc 104,45°.[6]

"Nước" là tên trạng thái lỏng của H2O ởđiều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và áp suất. Nó tạo thànhkết tủa dưới dạngmưasol khí dưới dạngsương mù.Mây bao gồm những giọt nước vàbăng lơ lửng, ởtrạng thái rắn. Khi được phân chia dạng mịn,nước đá kết tinh có thểkết tủa dưới dạngtuyết. Trạng tháikhí của nước làhơi nước.

Nước bao phủ 71%bề mặtTrái đất, chủ yếu ở cácbiểnđại dương.[7] Một phần nhỏ nước xuất hiện dưới dạngnước ngầm (1,7%), trong cácsông băngchỏm băngNam CựcGreenland (1,7%), và trongkhông khí dưới dạnghơi,mây (bao gồm băng và nước lỏng lơ lửng trong không khí) vàgiáng thủy (0,001%).[8][9] Nước di chuyển liên tục theochu trình nướcbốc hơi,thoát hơi nước,ngưng tụ,kết tủadòng chảy, thường là đi ra biển.

Nước đóng một vai trò quan trọng trongnền kinh tế thế giới. Khoảng 70% lượng nước ngọt màcon người sử dụng được dùng chonông nghiệp.[10]Đánh bắt cá ở các vùngnước mặnnước ngọt là nguồn cung cấp thực phẩm chính cho nhiều nơitrên thế giới. Phần lớn thương mại đường dài của cáchàng hóa (như dầu mỏ, khí đốt tự nhiên và các sản phẩm chế tạo) được vận chuyển bằngthuyền qua cácbiển,sông,hồkênh đào. Một lượng lớn nước, đá và hơi nước được sử dụng đểlàm mátsưởi ấm, trongcông nghiệpgia đình. Nước là mộtdung môi tuyệt vời cho nhiều loại chất cả vô cơ và hữu cơ; vì vậy nó được sử dụng rộng rãi trong các quy trình công nghiệp,nấu ăngiặt giũ. Nước, băng và tuyết cũng là trung tâm của nhiềumôn thể thao và các hình thứcgiải trí khác, chẳng hạn nhưbơi lội, chèo thuyền giải trí,đua thuyền,lướt sóng,câu cá thể thao,lặn,trượt băngtrượt tuyết.

Cấu tạo và tính chất của phân tử nước

[sửa |sửa mã nguồn]

Hương vị và mùi

[sửa |sửa mã nguồn]

Nước tinh khiết thường được mô tả là không vị và không mùi, mặc dù con người có cảm biến đặc biệt có thể cảm nhận được sự có mặt của nước trongmiệng, vàếch được biết là có khả năng ngửi thấy nó. Tuy nhiên, nước từ các nguồn thông thường (bao gồm nước khoáng đóng chai) thường có nhiều chất hòa tan, có thể làm cho nó có nhiều hương vị và mùi khác nhau.Con người và cácđộng vật khác đã phát triển nhữnggiác quan cho phép họ đánh giá được chất lượng của nước bằng cách tránh nước quá mặn hoặc quá hôi.

Cấu tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Nước là một hợp chất được tạo thành bởi hai nguyên tốHydroOxy. Hai nguyên tố này được liên với nhau bằng liên kết cộng hóa trị, công thức hóa học làH2O. Nước cũng chiếm khoảng 70% diện tích bề mặt của Trái Đất.

Màu sắc và hình dáng

[sửa |sửa mã nguồn]

Màu sắc tự nhiên của nước thường được xác định bởi cácchất rắn lơ lửng và chất lơ lửng, hoặc bằng cách phản chiếu bầu trời, hơn là do nước. Điều này có nghĩa là màu sắc của nước phụ thuộc vào gócphản xạkhúc xạ của ánh sáng chiếu đến.

Ánh sáng trong phổ điện từ nhìn thấy có thể đi qua một vài mét nước tinh khiết (hoặc băng) mà không có sự hấp thụ đáng kể, vì vậy nó trông trong suốt và không màu.  Như vậy thực vật thủy sinhtảo, và sinh vậtquang hợp khác có thể sống trong nước sâu đến hàng trăm mét, bởi vì ánh sáng mặt trời có thể tiếp cận chúng. Hơi nước cơ bản không nhìn thấy được như một chất khí.

Tuy nhiên, với độ dày 10 mét trở lên, màu sắc của nước (hoặcbăng) là màu ngọc lam (màu xanh lục nhạt), vì phổ hấp thụ của nó có độ sắc nét tối thiểu ở màu tương ứng của ánh sáng (1/227 m −1 tại 418 nm). Màu sắc trở nên ngày càng mạnh mẽ và tối hơn với độ dày ngày càng tăng. (Thực tế không có ánh sáng mặt trời đến được các phần của đại dương dưới độ sâu 1000 mét) Mặt khác, tia cực tím bị nước hấp thụ mạnh. Và do thiếu ánh sáng và áp lực vô cùng lớn, nhưRãnh Mariana, hơn1×108{\displaystyle 1\times 10^{8}}N/m2{\displaystyle N/m^{2}}. Do đó không sinh vật nào có thể sống dưới đáy đại dương này.

Các chỉ số khúc xạ của nước lỏng (1.333 ở 20 °C) là cao hơn nhiều so với không khí (1.0), tương tự như của alkan và ethanol, nhưng thấp hơn so với glycerol (1,473), benzen (1,501), carbon disulfide (1.627), và các loại kính phổ biến (1.4 đến 1.6). Chỉ số khúc xạ của băng (1.31) thấp hơn nước.

Nước không có hình dạng nhất định, nó chỉ tồn tại hình dạng tại một thời điểm trong vật mà nó chứa. Nó có cấu trúc phân tử di chuyển trượt lên nhau và do đó nước rất dễ mất hình dạng, tuy vậy nước rất khó nén, lợi dụng tính chất này, người ta áp dụng nguyên lý Pascal cho cácmáy nén thủy lực.

Xem thêm:Định luật Pascal

Hình học của phân tử nước

[sửa |sửa mã nguồn]

Phân tử nước bao gồm hainguyên tửhydrogen và một nguyên tửoxygen. Về mặthình học thì phân tử nước cógóc liên kết là 104,45°. Do các cặpđiện tử tự do chiếm nhiều chỗ nên góc này sai lệch đi so với góc lý tưởng củahình tứ diện.Chiều dài của liên kết O-H là 95,84 picômét.

Tính lưỡng cực

[sửa |sửa mã nguồn]
Tính lưỡng cực

Oxygenđộ âm điện cao hơnhydrogen. Việc cấu tạo thành hình ba góc và việc tích điện từng phần khác nhau của cácnguyên tử đã dẫn đến cực tính dương ở các nguyên tử hydrogen và cực tính âm ở nguyên tửoxygen, gây ra sự lưỡng cực. Dựa trên hai cặpđiện tử đơn độc của nguyên tửoxygen,lý thuyết VSEPR đã giải thích sự sắp xếp thành góc của hai nguyên tửhydrogen, việc tạo thànhmoment lưỡng cực và vì vậy mà nước có các tính chất đặc biệt. Vì phân tử nước có tích điện từng phần khác nhau nên một sốsóng điện từ nhất định nhưsóng cực ngắn có khả năng làm cho các phân tử nước dao động, dẫn đến việc nước được đun nóng. Hiện tượng này được áp dụng để chế tạolò vi sóng.

Liên kết hydro

[sửa |sửa mã nguồn]

Các phân tử nước tương tác lẫn nhau thông qua liên kết hydrogen và nhờ vậy có lực hút phân tử lớn. Đây không phải là một liên kết bền vững. Liên kết của các phân tử nước thông qualiên kết hydro chỉ tồn tại trong một phần nhỏ của một giây, sau đó các phân tử nước tách ra khỏi liên kết này và liên kết với các phân tử nước khác.

Phân tử nước

Đường kính nhỏ của nguyên tử hydrogen đóng vai trò quan trọng cho việc tạo thành các liên kết hydrogen, bởi vì chỉ có như vậy nguyên tử hydrogen mới có thể đến gần nguyên tử oxygen một chừng mực đầy đủ. Các chất tương đương của nước, Ví dụ nhưacid sulfurhydric (H2S), không tạo thành các liên kết tương tự vì hiệu số điện tích quá nhỏ giữa các phần liên kết. Việc tạo chuỗi của các phân tử nước thông qua liên kết cầu nối hydrogen là nguyên nhân cho nhiều tính chất đặc biệt của nước, ví dụ như nước mặc dù có khối lượng mol nhỏ vào khoảng 18 g/mol vẫn ở thể lỏng trong điều kiện tiêu chuẩn. Ngược lại,H2S tồn tại ởdạng khí cùng ở trong những điều kiện này. Nước có khối lượng riêng lớn nhất ở 4 độ Celcius và nhờ vào đó mà băng đá có thể nổi lên trên mặt nước; hiện tượng này được giải thích nhờ vào liên kết cầu nối hiđrô.

Liên kết hiđrô

Các tính chất hóa lý của nước

[sửa |sửa mã nguồn]

Cấu tạo củaphân tử nước tạo nên cácliên kết hiđrô giữa các phân tử là cơ sở cho nhiều tính chất của nước. Cho đến nay một số tính chất của nước vẫn còn là câu đố cho các nhà nghiên cứu mặc dù nước đã được nghiên cứu từ lâu.

Nhiệt độ nóng chảynhiệt độ sôi của nước đã đượcAnders Celsius dùng làm hai điểm mốc chođộ bách phân Celcius. Cụ thể, nhiệt độ đóng băng của nước là 0 độ Celcius, còn nhiệt độ sôi (760mmHg) bằng 100 độ Celcius. Nước đóng băng được gọi lànước đá. Nước đãhóa hơi được gọi làhơi nước. Nước có nhiệt độ sôi tương đối cao nhờliên kết hydro.

Dưới áp suất bình thường nước cókhối lượng riêng (tỉ trọng) cao nhất là ở 4 °C: 1g/cm³ đó là vì nước vẫn tiếp tục giãn nở khi nhiệt độ giảm xuống dưới 4 °C. Điều này không được quan sát ở bất kỳ một chất nào khác. Điều này có nghĩa là: Với nhiệt độ trên 4 °C, nước có đặc tính giống mọi vật khác là nóng nở, lạnh co; nhưng với nhiệt độ dưới 4 °C, nước lại lạnh nở, nóng co. Do hình thể đặc biệt của phân tử nước ( với góc liên kết 104,45° ), khi bị làm lạnh các phân tử phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thểlục giác mở. Vì vậy mà tỉ trọng của nước đá nhẹ hơn nước thể lỏng.[11]

Khi đông lạnh dưới 4 °C, các phân tử nước phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thể lục giác mở.

Nước là một dung môi tốt nhờ vào tính lưỡng cực. Các hợp chất phân cực hoặc có tínhion nhưacid,rượumuối đều dễ tan trong nước. Tính hòa tan của nước đóng vai trò rất quan trọng trong sinh học vì nhiều phản ứng hóa sinh chỉ xảy ra trong dung dịch nước.

Nước tinh khiết không dẫn điện. Mặc dù vậy, do có tính hòa tan tốt, nước hay có tạp chất pha lẫn, thường là cácmuối, tạo ra các ion tự do trong dung dịch nước cho phép dòng điện chạy qua.

Về mặt hóa học, nước là một chất lưỡng tính, có thể phản ứng như một, có thể hiểu đơn giản khi mộtoxide acid hoặc mộtoxide base tác dụng với nước sẽ tạo ra dung dịchacid haybase tương ứng. Ở 7 pH (trung tính) hàm lượng các ionhydroxide (OH-) cân bằng với hàm lượng củahydronium (H3O+). Khi phản ứng với một axit mạnh hơn ví dụ nhưHCl, nước phản ứng như một chất kiềm:

HCl + H2O ⇌H3O+ + Cl-

Với ammoniac nước lại phản ứng như một axit:

NH3 + H2O ⇌OH- +NH4+

Điều chế

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong công nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong công nghiệp, nước có thể hóa lỏng bằng cách làm tan băng đá, hoặc lọc từ nước biển và các nguồn nước không tinh khiết bằng các phương pháp khác nhau như lọc, chiết, tách, chưng cất (Chưng cất là một phương pháp tách dùng nhiệt để tách hỗn hợp đồng thể của các chất lỏng khác nhau. Chất rắn hòa tan, ví dụ như các loại muối, được tách ra khỏi chất lỏng bằng cách kết tinh. Dung dịch muối có thể làm cô đặc bằng cách cho bay hơi), bốc hơi nước,... có sự kết hợp của ngưng tụ.

Trong phòng thí nghiệm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chủ yếu người ta dùng cách cho H₂ tác dụng với O₂ để xảy ra phản ứng hóa hợp tạo nước nhưng nguy hiểm vì nó phát nổ, khi tỉ lệ H:O là 2:1 thì hỗn hợp nổ mạnh nhất. Ta có phương trình điều chế nước như sau:

2H₂ + O₂ ―→ 2H₂O

Trong sinh hoạt

[sửa |sửa mã nguồn]

Hiện nay nguồn nước mà người dân sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày thường được lấy từ: Hệ thống cung cấp nước tập trung (nước máy), nước mưa, nước giếng khơi, nước máng lần, nước giếng khoan...[12]

Nước trong đời sống

[sửa |sửa mã nguồn]
Ở đây có ba trạng thái tập hợp của nước cạnh nhau:tảng băng ở thể rắn,hồ nước ở thể lỏng vàhơi nước ở thể khí.

Sự sống trênTrái Đất bắt nguồn từ trong nước. Tất cả các dạng sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nước vàvòng tuần hoàn nước.

Nước có ảnh hưởng quyết định đếnkhí hậu và là nguyên nhân tạo rathời tiết. Năng lượng mặt trời sưởi ấm không đồng đều các đại dương đã tạo nên các dònghải lưu trên toàn cầu. Dòng hải lưuGulf Stream vận chuyển nước ấm từ vùng Vịnh Mexico đến BắcĐại Tây Dương làm ảnh hưởng đến khí hậu của vài vùngchâu Âu.

Nước là thành phần quan trọng của cáctế bào sinh học và là môi trường của các quá trình sinh hóa cơ bản nhưquang hợp.

Hơn 75% diện tích củaTrái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước trênTrái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% lànước mặn trong cácđại dương trên thế giới, phần còn lại, 2,6%, lànước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống. Việc cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong vài thập niên tới đây. Nguồn nước cũng đã là nguyên nhân gây ra một trong những cuộc chiến tranh ởTrung Cận Đông.

Nước được sử dụng trong công nghiệp từ lâu như là nguồn nhiên liệu (cối xay nước,máy hơi nước,nhà máy thủy điện) như là chấttrao đổi nhiệt.

Nhà triết học ngườiHy LạpEmpedocles đã coi nước là một trong bốn nguồn gốc tạo ra vật chất (bên cạnhlửa,đấtkhông khí). Nước cũng nằm trongNgũ Hành của triết học cổTrung Hoa.

Với tình trạngô nhiễm ngày một nặng và dân số ngày càng tăng, nước sạch dự báo sẽ sớm trở thành một thứ tài nguyên quý giá không kém dầu mỏ trong thế kỷ trước. Nhưng không nhưdầu mỏ có thể thay thế bằng các loại nhiên liệu khác nhưđiện, nhiên liệu sinh học,khí đốt..., nước không thể thay thế và trên thế giới tất cả các dân tộc đều cần đến nó để bảo đảm cuộc sống của mình, cho nên vấn đề nước trở thành chủ đề quan trọng trên các hội đàm quốc tế và nhữngmâu thuẫn về nguồn nước đã được dự báo trong tương lai. Tuy nhiên gần đây người ta đã lọc đượcnước biển từ một thiết bị lọc rẻ tiền và từ đó giải quyết được vấn đề thiếu nước.

Trong văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]

Triết học

[sửa |sửa mã nguồn]
Nhị thập diệnlà một phần của tượng đài Spinoza ở Amsterdam.
Nhị thập diện là một phần của tượng đàiSpinozaAmsterdam.

Nhà triết học Hy Lạp cổ đạiEmpedocles coinước là một trong bốnnguyên tố cổ điển (cùng với lửa, đất vàkhông khí), và coi nó như mộtylem, hay chất cơ bản của vũ trụ.Thales, người Aristotle miêu tả là một nhà thiên văn học và một kỹ sư, đã đưa ra giả thuyết rằng đất, đặc hơn nước, nổi lên từ nước.Thales, mộtnhà theo thuyết nhất nguyên, còn tin rằng mọi thứ đều được tạo ra từ nước.Plato tin rằng hình dạng của nước lànhị thập diện – chảy dễ dàng so vớitrái đấthình lập phương.[13]

Lý thuyết về bốn chất của cơ thể liên kết nước vớiđờm, là lạnh và ẩm.nguyên tố cổ điển nước cũng là một trongngũ hành trongtriết học Trung Quốc truyền thống (cùng vớiđất (thổ),lửa (hỏa),gỗ (mộc) vàkim loại (kim)).

Một sốhệ thống triết học châu Á truyền thống và phổ biến lấy nước làm hình mẫu. Bản dịchĐạo Đức Kinh củaJames Legge năm 1891 nói rằng, "Tính ưu việt cao nhất giống như nước. Tính ưu việt của nước thể hiện ở chỗ nó mang lại lợi ích chovạn vật, và trong sự chiếm chỗ của nó, không tranh giành (với các thế lực đối nghịch), ở nơi thấp mà tất cả mọi người đều không thích. Do đó (cách của nó) gần với (đường lối của)Đạo" và "Không có gì trên thế giới mềm yếu hơn nước, nhưng để tấn công những thứ chắc chắn và mạnh mẽ thì không có thứ gì có thể hơn nó."[14] TrongGuanzi, chương "Thủy di" (水地) nói thêm về biểu tượng của nước, tuyên bố rằng "con người là nước" và tại tôn vinh phẩm chất tự nhiên của người dân ở các vùng khác nhau của Trung Quốc đối với đặc điểm của nguồn nước địa phương.[15]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa |sửa mã nguồn]
  • OA Jones, JN Lester and N Voulvoulis, Pharmaceuticals: a threat to drinking water?TRENDS in Biotechnology 23(4): 163, 2005
  • Franks, F (Ed), Water, A comprehensive treatise, Plenum Press, New York, 1972-1982
  • PH Gleick and associates, The World's Water: The Biennial Report on Freshwater Resources. Island Press, Washington, D.C. (published every two years, beginning in 1998.)
  • Marks, William E., The Holy Order of Water: Healing Earth's Waters and Ourselves. Bell Pond Books (a div. of Steiner Books), Great Barrington, MA, November 2001 [ISBN 0-88010-483-X]
  • Debenedetti, P. G., and Stanley, H. E.; "Supercooled and Glassy Water",Physics Today56 (6), p. 40-46 (2003).Downloadable PDF (1.9 MB)

Nước như một nguồn tài nguyên tự nhiên

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Definition of Hydrol Merriam-Webster
  2. ^abVienna Standard Mean Ocean Water (VSMOW), used for calibration, melts at 273.1500089(10) K (0.000089(10) °C, and boils at 373.1339 K (99.9839 °C). Other isotopic compositions melt or boil at slightly different temperatures.
  3. ^abhttp://chemister.ru/Database/properties-en.php?dbid=1&id=1
  4. ^Thermal Conductivity of some common Materials. Engineeringtoolbox.com. Truy cập 2011-11-22
  5. ^"Water Q&A: Why is water the "universal solvent"?".www.usgs.gov. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  6. ^"10.2: Hybrid Orbitals in Water".Chemistry LibreTexts (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021.
  7. ^"CIA – The world factbook".Central Intelligence Agency. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.
  8. ^Gleick, P.H., biên tập (1993).Water in Crisis: A Guide to the World's Freshwater Resources. Oxford University Press. tr. 13, Table 2.1 "Water reserves on the earth".Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  9. ^Water Vapor in the Climate SystemLưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2007 tạiWayback Machine, Special Report, [AGU], December 1995 (linked 4/2007).Vital WaterLưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2008 tạiWayback MachineUNEP.
  10. ^Baroni, L.; Cenci, L.; Tettamanti, M.; Berati, M. (2007)."Evaluating the environmental impact of various dietary patterns combined with different food production systems".European Journal of Clinical Nutrition. Quyển 61 số 2. tr. 279–286.doi:10.1038/sj.ejcn.1602522.PMID 17035955.
  11. ^The Expansion of Water Upon Freezing hyperphysics.phy-astr.gsu.edu
  12. ^Kim, Lavane; Nguyễn, Trường Thành; Phạm, Văn Toàn (ngày 16 tháng 6 năm 2023)."Sử dụng tấm Jmat làm giá thể vi sinh trong hệ thống lọc sinh học ngập nước hiếu khí xử lý nước thải sinh hoạt".Can Tho University Journal of Science. Quyển 59 số Environment and Climate change. tr. 97–103.doi:10.22144/ctu.jvn.2023.111.ISSN 2815-5599.
  13. ^Lindberg, D. (2008).The beginnings of western science: The European scientific tradition in a philosophical, religious, and institutional context, prehistory to A.D. 1450 (2nd ed.). Chicago: University of Chicago Press.
  14. ^Tao Te Ching.Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2010 – qua Internet Sacred Text Archive Home.
  15. ^"Guanzi : Shui Di". Chinese Text Project.Lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2014 tạiarchive.today. Retrieved on 28 September 2015.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Tìm hiểu thêm về
water
tạicác dự án liên quan
Tìm kiếm WiktionaryTừ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm CommonsTập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm WikinewsTin tức từ Wikinews
Tìm kiếm WikiquoteDanh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm WikisourceVăn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm WikibooksTủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm WikiversityTài nguyên học tập từ Wikiversity
Tổng quan
Water droplet
Water droplet
Trạng thái
Các dạng
TrênTrái Đất
Ngoài Trái Đất
Các pha băng
Hiện tượng
Hoạt động liên quan
đến băng
Thể thao
Các kỳ băng hà
Khác
Số oxy hóa hỗn hợp
Số oxy hóa +1
Số oxy hóa +2
Số oxy hóa +3
Số oxy hóa +4
Số oxy hóa +5
Số oxy hóa +6
Số oxy hóa +7
Số oxy hóa +8
Có liên quan
Carbon sắp xếp theosố oxy hóa.Thể loại:oxide
Hợp chấthydro
Chung
Công nghiệp thực phẩm
Adulterants,
food contaminants
Hương liệu
Microorganisms
Bệnh ký sinh trùng
Pesticides
Preservatives
Sugar substitutes
Toxins,poisons,environment pollution
Food contamination incidents
Regulation,standards,watchdogs
Food processing
Related topics
Institutions
Chính trị thực phẩm
Tổ chức
Khí quyển Trái Đất
Sự sống
Năng lượng
Đất
Khoáng vật
Nước
Liên quan
Phát triển
Bền vững
Đề tài khác về phát triển năng lượng và phát triển bền vững
Tương lai
Giao thông
vận tải
Chuyển đổi
năng lượng
Sản xuất điện năng
Năng lượng hóa học
Thủy điện
Năng lượng Mặt Trời
Năng lượng gió
Tích luỹ
Bền vững
Dấu chân sinh thái
Công nghệ thích hợp
Công trình
Nông nghiệp bền vững
Thiết kế bền vững
Kinh tế bền vững
Công nghiệp bền vững
Dân số
Quản lý
Quốc tế
Quốc gia
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nước&oldid=74429096
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp