Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Montenegro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xemMontenegro (định hướng).
Montenegro
Tên bản ngữ
Quốc huy Montenegro
Quốc huy

Quốc ca
"Oj, svijetla majska zoro"
"Ој, свијетла мајска зоро"
("Ồ, bình minh rạng rỡ tháng 5")
Vị trí của Montenegro (xanh) ở châu Âu (màu xám đen)  –  [Chú giải]
Vị trí của Montenegro (xanh)

ở châu Âu (màu xám đen)  –  [Chú giải]

Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Podgorica
42°47′B19°28′Đ / 42,783°B 19,467°Đ /42.783; 19.467
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Montenegro[1]
Ngôn ngữ được sử dụng chính thức
Sắc tộc
(Điều tra 2023)[3]
Tôn giáo
(Điều tra 2023)[3]
Tên dân cưMontenegrins
Chính trị
Chính phủCộng hòa nghị việnđơn nhất
Jakov Milatović
Milojko Spajić
Danijela Đurović
Lập phápQuốc hội
Lịch sử
Lịch sử thành lập
625
1077
1356
1516
1852
1878
1910
1918
1945
1992
2006
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
13,812 km2 (hạng 156)
mi2
• Mặt nước (%)
2.6
Dân số 
• Ước lượng tháng 1 năm 2025
Neutral decrease 623,327[4] (hạng 164)
• Điều tra 2023
Tăng 623,633[5]
43.6/km2 (hạng 177)
124/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2023
• Tổng số
Tăng 17.431 tỷ đô la Mỹ[6] (hạng 149)
Tăng 28,002 đô la Mỹ[6] (hạng 63)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2023
• Tổng số
Tăng 7.058 tỷ đô la Mỹ[6] (hạng 153)
• Bình quân đầu người
Tăng 11,338 đô la Mỹ[6] (hạng 73)
Đơn vị tiền tệEuro ()a (EUR)
Thông tin khác
Gini? (2023)Giảm theo hướng tích cực 29.4[7]
thấp
HDI? (2023)Tăng 0.862[8]
rất cao · hạng 48
Múi giờUTC+1 (CET)
• Mùa hè (DST)
UTC+2 (CEST)
Cách ghi ngày thángdd.mm.yyyy.
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+382
Mã ISO 3166ME
Tên miền Internet.me
  1. Đơn phương công nhận; Montenegro không phải là thành viên củaKhu vực đồng euro.

Montenegro[a] là một quốc gia tạibán đảo BalkanĐông Nam Âu. Nước này giáp vớibiển Adriatic về phía tây nam, và có chung đường biên giới vớiCroatia về phía tây,Bosna và Hercegovina về phía tây bắc,Serbia về phía đông bắc,Kosovo về phía đông vàAlbania về phía đông nam.[9] Thủ đô của Montenegro làPodgorica.[10]

Độc lập từ cuốiTrung cổ tới năm1918, nước này là một phần của vàichính phủ củaNam Tư và liên bangSerbia và Montenegro. Do cuộctrưng cầu dân ý ngày21 tháng 5 năm2006, Montenegro tuyên bố độc lập ngày3 tháng 6 năm2006. Ngày28 tháng 6, Montenegro được trở thành thành viên thứ 192[11] củaLiên Hợp Quốc.

Montenegro là quốc gia ít dân nhất ởĐông Âu. Trừ cáctiểu quốc gia, nó là quốc gia ít dân thứ tư ởchâu Âu (chỉ sauIceland,MaltaLuxembourg). Nó là nước gốcSlav nhỏ nhất trên thế giới.

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Tên gọi Montenegro

Tên địa phương của Montenegro,Crna Gora, được nói đến lần đầu tiên trong một hiến chương của Tu viện Thánh Nicholas (Vranjina) do Quốc vươngMilutin củaRaška/Serbia phát hành năm1296, nó dịch từng chữ là "núi đen", chỉ đến những khu rừng tối tăm ngày xưa, che dốc của dãy núiAlps Dinaric nhìn từ bờ biển.[12] Nhiều ngôn ngữ Tây Âu, cũng nhưtiếng Việt, sử dụng têntiếng Veneziamonte negro, cũng có nghĩa "núi đen" và chắc có từ thờiVenezia thống trị vùng này trong thời Trung cổ. Những ngôn ngữ khác, nhất là những ngôn ngữ ở gần vùng này, dịch theo nghĩa "núi đen", thí dụMali i Zi trongtiếng Albani,Черна гора trongtiếng Bulgari;Muntenegru trongtiếng Romana,Μαυροβούνιο trongtiếng Hy Lạp, vàKaradağ trongtiếng Thổ Nhĩ Kỳ; những ngôn ngữ xa hơn mà dịch như vậy bao gồmtiếng Nga (Черногория) vàtiếng Trung Quốc (黑山;Hán-Việt: Hắc Sơn;bính âm:hēishān).[13]

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử Montenegro

Những bộ lạcngười Slav bắt đầu di cư đếnbán đảo Balkan khoảngthế kỷ 6. Vào đầuthế kỷ 7 vùng này là một tỉnh củaĐế quốc La Mã và sau đó thuộcĐế quốc Byzantine. Năm 1042, vùng đất này giành được độc lập dưới sự chỉ huy của Công tướcVoislav.

Năm 1496, Montenegro nằm dưới sự kiểm soát củaThổ Nhĩ Kỳ. Năm 1519, Montenegro trở thành lãnh thổ tự trị trongĐế quốc Ottoman và hưởng quyền tự trị khá lớn như: cóchính phủ, tòa án và quân đội riêng. Sauchiến tranh Candy (1645-1669) Montenegro lại giành được độc lập mở đầu một thời kì tranh giành quyền lực giữa các sắc tộc vàtôn giáo.

Nikola I cùng vợ của mình trong buổi lễ tuyên bố thành lậpVương quốc Montenegro

Ngày 13 tháng 7 năm 1878, Montenegro được công nhận là quốc gia độc lập đứng đầu làNikolas I.

Những năm đầu củachiến tranh thế giới thứ nhất, Montenegro đứng về phíaAnh,Pháp,Nga để chống lạiÁo-Hung và bị chiếm đóng. Năm1918, Montenegro được giải phóng.

Vương quốc Nam Tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Từ ngày 26 tháng 11 năm 1918 đến ngày 3 tháng 10 năm 1929, Montenegro là một phần của Vương quốcSerbiaCroatiaSlovenia. Sau đó đến ngày 27 tháng 1 năm1941 thuộcVương quốc Nam Tư.

Chiến tranh thế giới thứ hai và Nam Tư xã hội chủ nghĩa

[sửa |sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 1941,Đức Quốc Xã,Vương quốc Ý và những đồng minhphe Trục khác xâm lược Vương quốc Nam Tư. Lực lượng của Ý chiếm đóng Montenegro và thành lậpTỉnh Montenegro thuộc Ý.

Tháng 5 năm 1941, chi bộ Montenegro củaĐảng Cộng sản Nam Tư bắt đầu chuẩn bị tổ chức nổi dậy vào giữa tháng 7. 6.000 đảng viên, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản được tổ chức thành các biệt đội du kích. Ngày 13 tháng 7 năm 1941, lực lượng cộng sản tiến hành khởi nghĩa vũ trang tại Montenegro, được một số nhà sử học coi là cuộc khởi nghĩa vũ trang đầu tiên ở châu Âu bị Đức Quốc Xã chiếm đóng.[14]

Từ năm 1945 đến năm 1992, Montenegro nằm trongLiên bang Nam Tư.

Cộng hòa Liên bang Nam Tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khiCộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư tan rã vào năm 1992, Montenegro tiếp tục là một phần củaCộng hòa Liên bang Nam Tư cùng với Serbia. Trong cuộc trưng cầu ý dân về chủ quyền vào năm 1992, 96% cử tri Montenegro bỏ phiếu ủng hộ thành lập liên bang với Serbia với tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu là 66%.[15] Các đảng đối lập như Liên minh Tự do Montenegro,[15] Đảng Dân chủ Xã hội và Đảng Xã hội,[16] cũng như những đảng dân tộc thiểu số như Liên đoàn Dân chủ Montenegro,[17] tẩy chay cuộc trưng cầu ý dân.

Độc lập

[sửa |sửa mã nguồn]
Người ủng hộ độc lập Montenegro vào tháng 6 năm 2006 tạiCetinje

Trongcuộc trưng cầu ý dân độc lập Montenegro vào ngày 21 tháng 5 năm 2006, 230.661 cử tri (55,5%) bỏ phiếu ủng hộ độc lập, 185.002 cử tri bỏ phiếu phản đối (44,5%).[18] Kết quả trưng cầu ý dân được công nhận vì vừa đủ ngưỡng 55% cần thiết theo quy định của Liên minh châu Âu. Serbia, các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu và cácthành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc đều công nhận Montenegro là một quốc gia độc lập.

Ngày 3 tháng 6 năm 2006, Quốc hội Montenegro tuyên bố độc lập Montenegro,[19] chính thức xác nhận kết quả trưng cầu ý dân. Ngày 28 tháng 6 năm 2006, Montenegro trở thành thành viên thứ 192 củaLiên Hợp Quốc.[20]

Montenegro gia nhậpNATO vào tháng 6 năm 2017, mặc dù bị Nga nỗ lực phá hoại.[21]Chính phủ Nga tuyên bố sẽ đáp trả Montenegro trong tương lại.[22][23][24]

Giáo sĩ biểu tình phản đối luật chuyển giao hầu hết đất đai, tài sản củaGiáo hội Chính thống giáo Serbia cho nhà nước, năm 2020.

Montenegro bắt đầuđàm phán gia nhập Liên minh châu Âu vào năm 2012.[25][26] Năm 2018, Montenegro lùi mục tiêu gia nhập Liên minh châu Âu vào năm 2022[27] đến năm 2025.[28] Tính đến năm 2024, tất cả 33 chương đàm phán gia nhập đã được mở và ba chương đã hoàn thành có điều kiện.[29][30] Montenegro đang sửa đổi luật cho phù hợp với tiêu chuẩn thành viên Liên minh châu Âu.[26]

Trong cuộc bầu cử tổng thống tháng 3 năm 2023,Jakov Milatovic thuộc phong tràoEurope Now thân Tây, trúng cử tổng thống, đánh bại tổng thống đương nhiệm Milo Djukanovic.[31] Europe Now giành được nhiều ghế nhất trong cuộc bầu cử Quốc hội năm 2023.[32][32] Ngày 31 tháng 10 năm 2023,Milojko Spajic thuộc đảng Europe Now được bổ nhiệm làm thủ tướng và thành lập một chính phủ liên hiệp thân Liên minh châu Âu.[33]

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Địa lý Montenegro
VịnhKotor.

Montenegro nằm ởĐông Nam Âu, phía bắc giápBosnia và Herzegovina, phía đông giápSerbia, phía nam và tây nam giápbiển Adriatic. Lãnh thổ chủ yếu là đồi núi cao từ 800 m đến 2400 m. Có dải đồng bằng hẹp dọc theo bờ biển khúc khuỷu lởm chởm tựa lưng vào những núi đá vôi.

Các ngọn núi tạo thành địa hình nước này gồ ghề nhất ởchâu Âu, độ cao trung bình của các ngon núi ở Montenegro cao hơn 2.000 mét. Một trong những đỉnh núi đáng chú ý làBobotov Kuk ở vùng núiDurmitor, đạt đến độ cao 2.522 mét. Các dãy núi ở Montenegrin hình thành do băng bị xói mòn ở các bộ phận củabán đảo Balkan trongthời kỳ băng hà cuối cùng.

Đa dạng sinh học

[sửa |sửa mã nguồn]

Sự đa dạng của cơ sở địa chất, khí hậu, cảnh quan và đất, cũng như vị trí của Montenegro trênbán đảo Balkanbiển Adriatic, tạo điều kiện cho sự hình thành đa dạng sinh học với giá trị rất cao, đưa Montenegro trở thành khu vực quan trọng về sự đa dạng sinh học của châu Âu và thế giới. Số lượng loài mỗi phân bổ trên 1 km² diện tích của Montenegro là 0,837, đây là chỉ số cao nhất trong tất cả các nước châu Âu.[34]

Hồ nước ngọt Algea của Montenegro cho đến nay có 1200 loài và giống đã được mô tả.

Thực vật bậc cao có mạch của Montenegro có 3250 loài. Số loài đặc hữu là 392 loài, được xem là tỉ lệ cao trong sự đa dạng sinh học ở các nước khu vực Balkan.

Hồ Skadar là một trong những hồ nước quan trọng nhất, là nơi sinh sống của 40 loài cá nước ngọt, trong đó có các loài di cư từ biển đến hệ sinh thái nước ngọt, ví dụ: nhưcá chình (Anguilla Anguilla). Đến nay, đã có 40.742 loài cá biển đã được đăng ký tại Montenegro đại diện cho 70% của loài đặc hữu tạiĐịa Trung Hải.

Hiện tại có 56 loài (18 loài lưỡng cư và 38 loài bò sát) và 69 phân loài được ghi trong 38 chi hiện diện ở Montenegro. Vùng núiLovćenProkletije nổi bật là điểm đặc biệt nóng của amphebians và bò sát ở Montenegro.

Trong số 526 loài chim của châu Âu thì có 333 loài được cho là thường xuyên hiện diện ở Montenegro. Trong số đó, có 204 loài làm tổ ở Montenegro.[35]

Chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chính trị Montenegro
Phủ Tổng thống Montenegro.
Jakov Milatović
Jakov Milatović
Tổng thống
từ ngày 20 tháng 5 năm 2023
Milojko Spajić
Milojko Spajić
Thủ tướng
từ ngày 31 tháng 10 năm 2023

Montenegro là một nướccộng hòa đại nghị theohệ thống đa đảng. Hiến pháp hiện hành được ban hành vào năm 2007, quy định Montenegro là một "nhà nước dân sự, dân chủ, sinh thái, công bằng xã hội,pháp quyền".[36]

Tổng thống Montenegronguyên thủ quốc gia, được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống thay mặt Montenegro về đối ngoại, công bố luật của Quốc hội, quyết định tổ chức bầu cử Quốc hội, đề cử ứng cử viênthủ tướng, chủ tịch và các thẩm phán Tòa án Hiến pháp trước Quốc hội. Tổng thống cũng có quyền đề nghị Quốc hộitrưng cầu ý dân, ân xá, đặc xá và tặng thưởng các giải thưởng, danh hiệu nhà nước. Tổng thống là một thành viên Hội đồng Quốc phòng tối cao Montenegro.

Chính phủ Montenegro làcơ quan hành pháp của Montenegro, gồm thủ tướng, các phó thủ tướng và các bộ trưởng.Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ.

Quốc hội Montenegrocơ quan lập pháp đơn viện, gồm 81 đại biểu, mỗi đại biểu đại diện cho 6.000 cử tri.[37] Quốc hội có quyền làm luật, phê chuẩn điều ước quốc tế, bổ nhiệm thủ tướng, thành viên Chính phủ và các thẩm phán của tất cả các tòa án, quyết định ngân sách quốc gia và thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định Hiến pháp. Quốc hội có quyềnbỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ theo đa số.

Quân đội

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Quân đội Montenegro
Các binh sĩ Montenegro tại Afghanistan năm 2015

Quân đội Montenegro gồm các quân chủng Lục quân, Hải quân và Không quân. Tính đến năm 2009, nó được tổ chức như một đội quân thường trực đầy đủ và chuyên nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng với mục đích bảo vệ và bảo vệ chủ quyền Montenegro.[38] Mục tiêu của Montenegro là gia nhậpNATO sau khi hiện đại hóa và tổ chức lại quân đội. Kế hoạch tương lai cho quân đội là tham gia vào nhiệm vụ gìn giữ hòa bình thông quaLiên Hợp QuốcNATO trong Lực lượng Hỗ trợ an ninh quốc tế.[39]

Phân cấp hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Phân cấp hành chính Montenegro
Phân cấp hành chính Montenegro.

Montenegro được chia thành 23 thị trấn (opština), và hai khu tự quản đô thị, phân khu củakhu tự quản Podgorica:

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Kinh tế Montenegro
Thành phốBudva, trung tâm du lịch của Montenegro.

Nền kinh tế Montenegro chủ yếudựa trên dịch vụ và đangchuyển đổi thành một nềnkinh tế thị trường. Năm 2019,GDP danh nghĩa của Montenegro là 5,424 tỷ đô la Mỹ,[6] GDP sức mua tương đương là 12,516 tỷ đô la Mỹ, GDP bình quân đầu người là 20.083 đô la Mỹ.[6] Theo dữ liệu Cục Thống kê Liên minh châu Âu, GDP bình quân đầu người của Montenegro đạt 48% trunhg bình Liên minh châu Âu vào năm 2018.[42]

Nhân khẩu

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Nhân khẩu tại Montenegro

Theo kết quả điều tra dân số năm 2023, dân số của Montenegro là 623.633 người.[43] Montenegro là mộtnhà nước đa dân tộc và không có dân tộc chiếm đa số.[44][45]Người Montenegro chiếm 41,1% dân số, người Serbia chiếm 32,9%,người Bosniak chiếm 9,45%,người Albania chiếm 4,99% và người Nga chiếm 2,01%.[46]

Ngôn ngữ

[sửa |sửa mã nguồn]

Tiếng Montenegrongôn ngữ chính thức của Montenegro. Nhà nước công nhận tiếng Serbia, tiếng Bosnia, tiếng Albania và tiếng Croatia. Tiếng Montenegro, tiếng Serbia, tiếng Bosnia và tiếng Croatia có tính thông hiểu lẫn nhau vì cùng thuộctiếng Serbia-Croatia. Tiếng Serbia là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất tại Montenegro và là ngôn ngữ đầu tiên của 43,18% dân số, trong khi 34,52% dân số sử dụng tiếng Montenegro. 6,98% dân số sử dụng tiếng Bosnia, 5,25% sử dụng tiếng Albania, 2,36% sử dụng tiếng Nga.[47]

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]

Tôn giáo tại Montenegro (2011)[48]

  Chính thống giáo Đông phương (72.07%)
  Công giáo Roma (3.44%)
  Khác (0.42%)
  Hồi giáo (19.11%)
  Không tôn giáo (1.04%)
  Vô thần (3.31%)
  Tín ngưỡng (2.61%)

Chính thống giáo Đông phương là tôn giáo phổ biến tại Montenegro. 71,1% dân số theo Chính thống giáo Đông phương.[49]Giáo hội Chính thống giáo Serbia là giáo hội lớn nhất, phổ biến nhất tại Montenegro, với ước tính 90% tín đồ Chính thống giáo tại Montenegro thuộc giáo hội,[50] trong khi 10% tín đồ theoGiáo hội Chính thống giáo Montenegro, một giáo hội ly giáo khỏi Giáo hội Chính thống giáo Serbia vào năm 1993. Giáo hội Chính thống giáo Montenegro không đượcTòa Thượng phụ Đại kết Constantinople không công nhận và không hiệp thông với bất cứ giáo hội Chính thống giáo nào khác.[51]

Đô thị

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách thành phố Montenegro
20 cities or towns lớn nhất tại Montenegro
Thống kê 2011[52]

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Bản mẫu:Lang-cnr-Latn-Cyrl

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Language and alphabet Article 13".Constitution of Montenegro.Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới. ngày 19 tháng 10 năm 2007.The official language in Montenegro shall be Montenegrin. Cyrillic and Latin alphabet shall be equal.
  2. ^"Language and alphabet Article 13".Constitution of Montenegro.Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới. ngày 19 tháng 10 năm 2007.Serbian, Bosnian, Albanian and Croatian shall also be in the official use.
  3. ^ab"Census of Population, Households and Dwellings in Montenegro 2023"(PDF). Monstat. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  4. ^"Procjene broja stanovnika na 1. januar".MONSTAT.
  5. ^"Statistical Office of Montenegro – MONSTAT"(PDF).
  6. ^abcdef"World Economic Outlook Database, October 2023 Edition. (Montenegro)".IMF.org.Quỹ Tiền tệ Quốc tế. ngày 10 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2023.
  7. ^Đokić, Dunja (2024).Anketa o dohotku i uslovima života (EU-SILC) 2024(PDF). MONSTAT.
  8. ^"Human Development Report 2025"(PDF).Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc. ngày 6 tháng 5 năm 2025.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2025.
  9. ^"Google Maps".
  10. ^"Basic data of Montenegro".Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2010.
  11. ^Danh sách các thành viênLiên Hợp Quốc theo ngày gia nhập
  12. ^"Geography".Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2006.
  13. ^ChỉTrung Hoa đại lụcHồng Kông dịch ra như vầy, còn trongtiếng Quan Thoại tạiĐài Loan có tên 蒙特內哥羅 (Hán-Việt: Mông Đặc Nội Ca La; bính âm:méngtènèigēluó), phiên âm từ "Montenegro".
  14. ^"Prema oceni istoričara, Trinaestojulski ustanak bio je prvi i najmasovniji oružani otpor u porobljenoj Evropi 1941. godine" (bằng tiếng Serbia). B92.net. ngày 13 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  15. ^abMorrison (2009), p. 105
  16. ^Morrison (2009), pp. 108–110
  17. ^Morrison (2009), p. 126
  18. ^"Montenegro vote result confirmed".BBC News. ngày 23 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  19. ^"Montenegro declares independence". BBC News. ngày 4 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  20. ^"General Assembly Approves Admission of Montenegro to United Nations, Increasing Number of Member States to 192 | Meetings Coverage and Press Releases".www.un.org.
  21. ^"Indictment tells murky Montenegrin coup tale".POLITICO (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2025.
  22. ^Luhn, Alec (ngày 25 tháng 5 năm 2017)."Montenegro finds itself at heart of tensions with Russia as it joins Nato".The Guardian (bằng tiếng Anh).ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2025.
  23. ^"МИД РФ: ответ НАТО на предложения российских военных неконкретный и размытый".TACC (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2025.
  24. ^"Комментарий Департамента информации и печати МИД России в связи с голосованием в Скупщине Черногории по вопросу присоединения к НАТО".Bộ Ngoại giao Nga. ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2025.
  25. ^Foy, Henry; Dunai, Marton; Hancock, Alice; Bounds, Andy; Dubois, Laura (ngày 18 tháng 12 năm 2024)."Why enlargement will overshadow the EU-western Balkan summit".Financial Times. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2025.
  26. ^ab"Montenegro".Consilium (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2025.
  27. ^Archives, E. W. B. (ngày 20 tháng 4 năm 2017)."Darmanović: Montenegro becomes EU member in 2022".European Western Balkans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2025.
  28. ^Peel, Michael; Buckley, Neil (ngày 1 tháng 2 năm 2018)."EU to map out membership for 6 western Balkan states".Financial Times.
  29. ^"Montenegro - European Commission".enlargement.ec.europa.eu (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2025.
  30. ^"Montenegro Targets 2025 to be Ready for EU Accession".Vlada Crne Gore. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2025.
  31. ^"Milatovic declares victory in Montenegro presidential elections".France 24 (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 4 năm 2023.
  32. ^ab"Montenegro's pro-EU party wins election, initial results show".euronews (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  33. ^"Montenegro appoints predominantly pro-EU new government".Reuters (bằng tiếng Anh). ngày 31 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
  34. ^Environment Reporter 2010. Environmental Protection Agency of Montenegro. 2011. pp. 22.
  35. ^Environment Reporter 2010. Environmental Protection Agency of Montenegro. 2011. pp. 22–23.
  36. ^"Ustav Crne Gore"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  37. ^CG/CP (8) 5 REV Standing Committee Report on the observation of the early parliamentary elections in Montenegro, Federal Republic of Yugoslavia 22 April 2001 (Báo cáo). ngày 31 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
  38. ^"Cilj Crne Gore članstvo u NATO". Pobjeda.me. ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  39. ^"Spremaju se za Avganistan". Vijesti.me. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  40. ^"Zakon o izmjenama i dopunama Zakona o teritorijalnoj organizaciji Crne Gore" [Amendments to the Territorial Organization of Montenegro Law].Službeni List Crne Gore. ngày 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
  41. ^"Zakon o izmjeni i dopuni Zakona o teritorijalnoj organizaciji Crne Gore" [Amendment to the Territorial Organization of Montenegro Law].Službeni List Crne Gore. ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
  42. ^"GDP per capita in PPS". European Commission. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  43. ^"Popis stanovništva, domaćinstava i stanova, 2023. godine"(PDF). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  44. ^"Montenegro, country report"(PDF).European Commission. tháng 12 năm 2006.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016.
  45. ^Montenegro: A Modern History.I.B. Tauris. 2009.ISBN 9781845117108.
  46. ^"Crnogoraca 41,12 odsto, Srba 32,93, Bošnjaka 9,45..."RTCG – Radio Televizija Crne Gore – Nacionalni javni servis. ngày 15 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  47. ^"Srpskim jezikom govori 43,18 odsto, crnogorskim 34,52 odsto..."RTCG – Radio Televizija Crne Gore – Nacionalni javni servis. ngày 15 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  48. ^"Census of Population, Households and Dwellings in Montenegro 2011"(PDF).Monstat. tr. 14, 15. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011. For the purpose of the chart, the categories 'Islam' and 'Muslims' were merged; 'Buddhist' (.02) and Other Religions were merged; 'Atheist' (1.24) and 'Agnostic' (.07) were merged; and 'Adventist' (.14), 'Christians' (.24), 'Jehovah Witness' (.02), and 'Protestants' (.02) were merged under 'Other Christian'.
  49. ^"Najviše pravoslavaca (71,1 odsto), muslimana (19,99), katolika (3,27)..."RTCG – Radio Televizija Crne Gore – Nacionalni javni servis. ngày 15 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  50. ^"United States Department of State".United States Department of State. ngày 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  51. ^"Bartholomew wrote to Đukanović: The Ecumenical Patriarchate only recognizes the Montenegrin Littoral Metropolitanate".vijesti.me. ngày 27 tháng 6 năm 2019.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  52. ^"Popis stanovništva, domaćinstava i stanova u Crnoj Gori 2011. godine" [Census of Population, Households and Dwellings in Montenegro 2011](PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Serbo-Croatian và English). Statistical office, Montenegro. ngày 12 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.{{Chú thích thông cáo báo chí}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềMontenegro.
Quốc tế
Quốc gia
Địa lý
Học thuật
Nghệ sĩ
Nhân vật
Khác
Các nước Cộng hoà và tỉnh tự trị củaCộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư
Các quốc gia có chủ quyền và lãnh thổ phụ thuộc tạiChâu Âu
Đan Mạch
Phần Lan
Anh
Quốc gia và vùng lãnh thổ giápĐịa Trung Hải
Quốc gia
Quốc gia công nhận hạn chế
Lãnh thổ phụ thuộc
Tổ chức
Thành viên
Quan sát viên
Quốc gia đã được công nhận là ứng cử viên
Đã nộp đơn
Các quốc gia trong Quá trình ổn định và kết hợp
Thành viên
Thành viên
hợp tác
Thành viên và Quan sát viênPhong trào không liên kết
Thành viên

Afghanistan · Algérie · Angola · Bahamas · Bahrain · Bangladesh · Barbados · Belarus · Belize · Bénin · Bhutan · Bolivia · Botswana · Brunei · Burkina Faso · Burundi · Campuchia · Cameroon · Cabo Verde · Cộng hòa Trung Phi · Tchad · Chile · Colombia · Comoros · Cộng hòa Congo · Bờ Biển Ngà · Cuba · Cộng hòa Dân chủ Congo · Djibouti · Cộng hòa Dominica · Ecuador · Ai Cập · Eritrea · Eswatini · Ethiopia · Gabon · Gambia · Ghana · Grenada · Guatemala · Guinea Xích Đạo · Guinée · Guiné-Bissau · Guyana · Honduras · Ấn Độ · Indonesia · Iran · Jamaica · Jordan · Kenya · Kuwait · Lào · Liban · Lesotho · Liberia · Libya · Madagascar · Malawi · Malaysia · Maldives · Mali · Maroc · Mauritanie · Mauritius · Mông Cổ · Mozambique · Myanmar · Namibia · Nepal · Nicaragua · Niger · Nigeria · Bắc Triều Tiên · Oman · Pakistan · Palestine · Panama · Papua New Guinea · Perú · Philippines · Qatar · Rwanda · St. Lucia · St. Vincent và Grenadines · São Tomé và Príncipe · Ả Rập Xê Út · Sénégal · Seychelles · Sierra Leone · Singapore · Somalia · Nam Phi · Sri Lanka · Sudan · Suriname · Syria · Tanzania · Thái Lan · Đông Timor · Togo · Trinidad và Tobago · Tunisia · Turkmenistan · Uganda · Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất · Uzbekistan · Vanuatu · Venezuela  · Yemen · Zambia · Zimbabwe

Quan sát viên
Hoàn toàn
Phần lớn
Phần nhỏ
Xem thêm
1 Tuyên bố độc lập khỏi Serbia ngày 17 tháng 2 năm 2008 và được công nhận bởicác quốc gia thành viên Liên hiệp quốc.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Montenegro&oldid=74412028
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp