Hình 1:chloropren là đơn phân tử của cao su tổng hợp.
Monomer là một đơn vị cấu tạo nênpolymer. Đây là khái niệm thường dùng nhiều nhất trongsinh hoá học vàsinh học phân tử, phát âmIPA: /'mɑnəmər/ (gốc từtiếng Hy Lạpmono là "một" vàmeros là "phần tử"), cũng nhưtiếng Pháp là "monomère".[1][2][3][4] Trong tiếng Việt thông dụng, khái niệm này từ lâu đã được gọi làđơn phân tử hay gọi tắt là đơn phân.[5][6][7]
Ví dụ:
Chloropren là một đơn phân để tạo racao su tổng hợp Neoprene (hay polychloroprene polymer - hình 1).
Nucleotide là một đơn vị, mà sự trùng phân hoá của chúng đã dẫn đến tạo thành đạiphân tử sinh học làacid nucleic. Mỗi đơn vị này là một đơn phân tử, nhưng lại gồm ba phân tử (tiểu đơn vị) tạo thành là:base nitơ, đườngpentose (C5) vàacid phosphoric.[5][7][8][9] Chẳng hạn, mỗi phân tử RNA có thể do hàng ngàn đơn phân họp lại thành chuỗi mà tạo nên, trong đó RNA là đại phân tử, còn các đơn phân là nucleotide (hình 2).
Hình 2: Một nucleotide là một đơn phân tử tạo nên RNA, gồm: 1 gốc phosphat, 1 base nitơ (ở hình này là adenin) và 1 đường pentose (ribose).
Mỗi đại phân tửnylon gồm chuỗi hai đơn phân khác nhau tạo thành qua phản ứng trùng ngưng (hình 3).
Mỗiamino acid là một đơn phân tạo thành đại phân tử sinh học protein.
Hình 3: Nilon được hình thành bằng phản ứng trùng hợp hai đơn phân (thu được nước).
^Bruce Alberts, Alexander Johnson, Julian Lewis,Otin Raff, Keith Roberts, and Peter Walter,Molecular Biology of the Cell, 2008, Garland Science,ISBN 978-0-8153-4105-5.