Molybdenit là mộtkhoáng vậtmolybden disulfide,MoS2. Khoáng vật này có hình dạng tương tự nhưthan chì, và có hiệu ứng bôi trơn do cấu trúc phân lớp của nó. Cấu trúc nguyên tử bao gồm các tấm nguyên tử molybden xen kẹp với các tấm nguyên tửlưu huỳnh. Các liên kết Mo-S là mạnh, nhưng tương tác giữa các nguyên tử lưu huỳnh ở đỉnh và đáy của ba lớp xen kẹp riêng biệt thì yếu làm cho chúng dễ trượt lên nhau nhưmặt phẳng cát khai.
Nguyên tốrheni luôn có mặt trong molybdenit ở dạng thay thế cho molybden, thường có hàm lượng vài ppm nhưng có thể lên đến 1–2%. Hàm lượng rheni cao trong nhiều kiểu cấu trúc khác nhau có thể được phát hiện từ các kỹ thuậttán xạ tia X. Các quặng molybdenit là nguồn duy nhất cung cấp rheni. Việc đồng vị phóng xạ rheni-187 và các đồng vị con củaosmi-187 cung cấp kỹ thuật định tuổiniên đại địa chất hữu ích.
Các vảy molybdenit là mộtchất bán dẫn cóđộ rộng vùng cấm với khả năng linh động điện tử tốt và có thể được sử dụng để tạo ra cáctransitor điện thế thấp hoặc transitor nhỏ[6] có thể dễ hơngraphen.