Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Gấu lợn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từMelursus)

Gấu lợn
Khoảng thời gian tồn tại: CuốiPliocene đến đầuPleistocene – nay
M. u. inornatus, Sri Lanka
CITES Phụ lục I (CITES)[1]
Phân loại khoa họcedit
Giới:Animalia
Ngành:Chordata
Lớp:Mammalia
Bộ:Carnivora
Họ:Ursidae
Phân họ:Ursinae
Chi:Melursus
Meyer, 1793
Loài:
M. ursinus
Danh pháp hai phần
Melursus ursinus
(Shaw, 1791)
Phạm vi
(đen – phạm vi cũ, xanh lục – còn tồn tại)
Các đồng nghĩa
  • Bradypus ursinusShaw, 1791
  • Melursus lybiusMeyer, 1793

Gấu lợn haygấu lười (tên khoa họcMelursus ursinus) là một loàigấu ăn đêm với lông rậm, sinh sống ở những cánh rừng đất thấp củaẤn Độ,Nepal,BangladeshSri Lanka. Nó là loài duy nhất được phân loại thuộc chiMelursus.

Đặc điểm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chúng có lớp lông dài có màu từ nâu vàng đến đen, có mõm trắng và mũi đen. Con đực lớn hơn con cái. Chúng dài khoảng 1,5-1,9 m, con đực có thể cao tới 1,8 m (6 ft) và cân nặng 80–140 kg (180-300 pound). Con cái nặng khoảng 55–95 kg, cao khoảng 0,6-0,9 m. Chúng chủ yếu ănkiếnmối. Khi cần thiết chúng có thể ănmật ong, hoa quả, ngũ cốc vàthịt.

Kẻ thù chủ yếu của chúng làbáo hoa mai,chó sói,hổ và con người. Con người săn bắt chúng chủ yếu là để lấymật, là chất có giá trị củay học phương Đông. Gấu lợn đôi khi cũng được sử dụng vào mục đích giải trí như trong cácrạp xiếc.

Gấu lợn không di chuyển chậm chạp nhưcon lười, và chúng có thể chạy nhanh hơn con người một cách dễ dàng. Gấu lười có tên như vậy là do những bước đi bình thường của chúng trông giống như là sự lê chân ngoằn ngoèo. Trong điều kiện giam cầm, gấu lợn có thể sống tới 40 năm.

Sinh sản

[sửa |sửa mã nguồn]

Gấu lợn có xu hướng rất ồn ào khigiao phối. Thông tin về tập tính sinh sản của gấu lợn là không thống nhất. Một số nghiên cứu cho rằng chúng chủ yếu giao phối trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 7, trong khi đó các nghiên cứu khác lại cho rằng chúng có thểgiao phối và sinh con bất kỳ thời gian nào. Điều này có thể là do khu vực nghiên cứu.

Trong điều kiện bị giam cầm, một cặp gấu lợn chỉ giao phối trong khoảng từ 1 đến 2 ngày. Phần lớn gấu cái đẻ vào tháng 9 đến tháng 1. Thời kỳ mang thai kéo dài 6-7 tháng. Thông thường gấu mẹ sinh từ 1 đến hai con, hiếm khi thấy ba con. Gấu cái thông thường tìm hang hay ổ để đẻ.

Sau khi sinh (thông thường trong ổ), gấu lợn con là mù trong khoảng 3 tuần. Sau khoảng 4-5 tuần, gấu con rời ổ. Chúng sống với mẹ cho đến khi đạt độ tuổi trưởng thành vào khoảng 2-3 năm tuổi. Gấu con thường cưỡi trên lưng gấu mẹ. Gấu đực không tham gia vào việc chăm sóc con cái.

Tấn công con người

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Gấu tấn công

Ấn Độ, thì có con gấu lợn Mysore, tương đối nhỏ nhưng rất hung tợn chỉ sống ở bán lục địa Ấn Độ. Vì những lý do chưa được biết tới, một con gấu lợn đã tấn công ít nhất 36 người, giết chết 12 người. Một số nạn nhân của nó bị ăn một phần và mặt bị xé rách từ sọ đầu. Những người sống sót cũng không tốt hơn, vì mắt và mũi đều bị mất. Con gấu sau bị Kenneth Anderson giết bằng một phát súng vào giữa ngực. Mới đây nhất là vụ gấu tấn công người ở Tamil Nadu (Ấn Độ) khi anh này vừa cứu con vật ra khỏi giếng. Hai nhân viên bảo vệ rừng dùng lưới cứu con gấu nhưng vừa lên khỏi mặt giếng, gấu lao vào cắn ân nhân.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abDharaiya, N.; Bargali, H. S. & Sharp, T. (2020)."Melursus ursinus".Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa.2020: e.T13143A166519315.doi:10.2305/IUCN.UK.2020-1.RLTS.T13143A166519315.en. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.{{Chú thích tập san học thuật}}:Đã bỏ qua tham số không rõ|amends= (trợ giúp)

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềGấu lợn.
Các loài còn tồn tại của họGấu
ChiAiluropoda
ChiHelarctos
ChiMelursus
ChiTremarctos
ChiUrsus
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Gấu_lợn&oldid=71397794
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp