Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Mang lá

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mang lá
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới(regnum)Animalia
Ngành(phylum)Chordata
Lớp(class)Mammalia
Bộ(ordo)Artiodactyla
Phân bộ(subordo)Ruminantia
Họ(familia)Cervidae
Chi(genus)Muntiacus
Loài(species)M. putaoensis
Danh pháp hai phần
Muntiacus putaoensis
Amato, Egan &Rabinowitz, 1999

Mang lá haymang Putao (danh pháp hai phần:Muntiacus putaoensis) là một loàimang nhỏ. Nó được phát hiện gần đây, vào năm1997 bởi nhà sinh họcAlan Rabinowitz trong chuyến nghiên cứu thực địa của ông tạiMyanmar. Ông đã xoay xở để có được các mẫu, từ đó các phân tíchDNA cho thấy đây là một loài mang mới.

Phân bổ và sinh trưởng

[sửa |sửa mã nguồn]

Mang lá chỉ được tìm thấy trong các rừng rậm ở Myanmar, trong khu vực nằm ở đông bắcPutao, từ đây mà có tên gọi khoa học của nó, cũng như về phía nam Nam Tamai, nhánh củasông Mai Hka. Nó được tìm thấy ở độ cao khoảng 450 đến 600 m — khu vực chuyển tiếp giữa rừng nhiệt đới và rừng ôn đới. Năm 2002, nó cũng đã được phát hiện tạiKhu bảo tồn hổ Namdapha ở miền đôngArunachal Pradesh,Ấn Độ (xemCurrent Science, số 84, trang 454)Lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2006 tạiWayback Machine. Chúng có lẽ sinh sống trong khu vực sinh trưởng thích hợp trên toàn bộ các chỗ giao nhau của các dãy núiPātkai BumKumon Taungdan.

Miêu tả

[sửa |sửa mã nguồn]

Loài này cóchiều cao tối đa khoảng 60–80 cm, làm cho nó trở thành loài hươu nai nhỏ nhất trên thế giới. Nó cân nặng khoảng 11 kg. Các tên gọi địa phương làlugi-che (phía đông Arunachal Pradesh) vàphet-gyi (Myanmar), cả hai đều có nghĩa là "con mang nhỏ đến mức có thể gói trong lá dong (chiPhrynium thuộcHọ Dong) để chuyên chở". Tên gọi mang lá là suy ra từ điều này.

Mang lá sống đơn độc và dường như hoạt động cả ban ngày lẫn ban đêm.

Thức ăn

[sửa |sửa mã nguồn]

Mang lá chủ yếu ăn hoa quả.

Đe dọa

[sửa |sửa mã nguồn]

Mặc dù kích thước nhỏ của loài vật cũng như của các gạc của nó, việc săn bắn đã làm giảm đáng kể số lượng quần thể này. Sự mất đi môi trường sinh sống cũng là một đe dọa đáng kể khác. Từ các chứng cứ chi tiết, dường như áp lực do săn bắn là thấp hơn ở Ấn Độ, tại đây mang lá thông thường không bị săn bắn một cách có chủ đích.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Timmins, R.J.; Duckworth, J.W. (2016)."Muntiacus putaoensis".Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa.2016: e.T136479A22159478.doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136479A22159478.en. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Những loài còn tồn tại thuộc họCervidae (hươu nai)
Cervinae
Muntiacus
Elaphodus
Dama
Axis
Rucervus
Panolia
Elaphurus
Hyelaphus
Rusa
Cervus
Capreolinae
Alces
Hydropotes
Capreolus
Rangifer
Hippocamelus
Mazama
Ozotoceros
Blastocerus
Pudu
Odocoileus
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Mang_lá&oldid=70586603
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp