Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Malta

35°54′B14°31′Đ / 35,9°B 14,517°Đ /35.900; 14.517
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cộng hòa Malta
Tên bản ngữ
Quốc huy Malta
Quốc huy

Tiêu ngữVirtute et constantia (tiếng Latinh)
"Strength and persistence"

Quốc caL-Innu Malti (tiếng Malta)
"The Maltese Hymn"
Vị trí của Malta (vòng tròn xanh) – ở châu Âu (xanh nhạt & xám đậm) – trong Liên minh châu Âu (xanh nhạt)  –  [Chú giải]
Vị trí của Malta (vòng tròn xanh)

– ở châu Âu (xanh nhạt & xám đậm)
– trong Liên minh châu Âu (xanh nhạt)  –  [Chú giải]

Tổng quan
Thủ đôValletta
35°54′B14°31′Đ / 35,9°B 14,517°Đ /35.900; 14.517
Ngôn ngữ chính thức
Những ngôn ngữ khácNgôn ngữ ký hiệu Malta[2]
Tiếng Ý Malta
Sắc tộc
(2021[3])
Tôn giáo
(2021)[4][5]
Tên dân cưNgười Malta
Chính trị
Chính phủCộng hòa đại nghịđơn nhất
Myriam Spiteri Debono
Robert Abela
Lập phápQuốc hội
Lịch sử
Độc lập 
21 tháng 9 năm 1964
• Cộng hòa Malta
13 tháng 12 năm 1974
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
316[6] km2 (hạng 187)
122 mi2
• Mặt nước (%)
0.001
Dân số 
• Điều tra 2021
519,562[7]
1,649/km2 (hạng 8)
4,270/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2024
• Tổng số
Tăng 36.870 tỷ đô la Mỹ[8] (hạng 140)
Tăng 67,682 đô la Mỹ[8] (hạng 20)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2024
• Tổng số
Tăng 22.737 tỷ đô la Mỹ[8] (hạng 118)
• Bình quân đầu người
Tăng 41,738 đô la Mỹ[8] (hạng 25)
Đơn vị tiền tệEuro () (EUR)
Thông tin khác
Gini? (2020)Tăng theo hướng tiêu cực 31.4[9]
trung bình
HDI? (2022)Tăng 0.915[10]
rất cao · hạng 25
Múi giờUTC+1 (Giờ Trung Âu)
• Mùa hè (DST)
UTC+2 (Giờ mùa hè Trung Âu)
Mã điện thoại+356
Mã ISO 3166MT
Tên miền Internet.mt[b]
  1. ^ 2021 Malta census Chapter 4: Racial Origin according to the most recent national census. Meanwhile 77.8% of the population were Maltese citizens or nationals.[11]
  2. ^ Also .eu, shared with other European Union member states


Malta (/ˈmɒltə/ MOL-tə,/ˈmɔːltə/MAWL-tə,tiếng Malta:[ˈmɐːltɐ]), quốc hiệu làCộng hòa Malta (tiếng Malta:Repubblika ta' Malta[rɛˈpʊbːlɪkɐˈmɐːltɐ]), là mộtđảo quốcNam Âu, gồm mộtquần đảoĐịa Trung Hải. Malta cách Ý 80 km (50 mi) về phía nam, cáchTunisia 284 km (176 mi) về phía đông và cáchLibya 333 km (207 mi) về phía bắc. Malta có diện tích 316 km2 (122 dặm vuông Anh), là một trong những quốc gia nhỏ nhất trên thế giới,[13][14][15] vớimật độ dân số cao nhất. Thủ đô của Malta làValletta, với diện tích 0.8 km², là thủ đô nhỏ nhất trongLiên minh châu Âu.[16]

Lịch sử lệ thuộc nước ngoài và vị trí giữa châu Âu và Bắc Phi của Malta có ảnh hưởng sâu rộng đến nghệ thuật, âm nhạc, ẩm thực và kiến trúc của Malta. Malta có mối quan hệ lịch sử, văn hóa gần gũi với Ý, đặc biệt làSicilia; 62-66% người Malta nói hoặc am hiểutiếng Ý, là ngôn ngữ chính thức của Malta từ năm 1530 đến năm 1934.[17][18] Malta là một trung tâm đầu tiên củaKitô giáo sơ khaiCông giáo là quốc giáo của Malta, nhưng hiến pháp đảm bảo quyềntự do tôn giáo.[19][20]

Malta là mộtnước phát triển với một nền kinh tế thu nhập cao. Nền kinh tế Malta phụ thuộc vào du lịch dựa trên khí hậu ấm áp, các khu giải trí và các di tích kiến trúc, lịch sử, bao gồm baDi sản thế giới:Hầm mộ Ħal Saflieni,[21] Valletta[22] và bảyđền thờ cự thạch, là một trong những công trình đứng tự do lâu đời nhất trên thế giới.[23][24][25]

Nguồn gốc tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử Malta

Tiền sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Phoenicia, Carthage và La Mã

[sửa |sửa mã nguồn]

Do có vị trí chiến lược quan trọng nên hòn đảo này từ xưa bịngười Phoenicia, đếnngười Hy Lạp,người Carthagengười La Mã tranh giành quyền thống trị. Khoảng năm 58, trong một tai nạn đắm tàu gần đảo Malta,Sứ đồ Phaolô đã lưu lại và rao giảngPhúc âm trên đảo này. Năm 870, Malta rơi vào tayngười Ả Rập. Bá tướcRoger I chinh phục Malta năm 1090, từ đây số phận của đảo này gắn liền vớilịch sử củavương quốc Sicilia cho đếnthế kỷ 16. Năm 1530,Charles Quint giao lại đảo này cho dòngHiệp sĩ Cứu tế, nơi đây trở thành căn cứ quân sự chống lạingười Thổ Nhĩ Kỳ. Malta bịNapoléon Bonaparte chiếm giữ năm 1798.

Thuộc Anh và Chiến tranh thế giới thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Người Anh giành lại đảo này sau hai năm vây hãm. Malta trở thành thuộc địa và là căn cứ quân sự củathực dânAnh từ năm 1813.

TrongChiến tranh thế giới thứ II, Malta giữ một vai trò quan trọng trong cuộc chiến ởĐịa Trung Hải (1940-1943).

Độc lập

[sửa |sửa mã nguồn]
Đài kỷ niệm độc lập Malta tạiFloriana

Ngày 21 tháng 9 năm 1964, Malta trở thành một nhà nước độc lập với quốc hiệuNhà nước Malta. Malta ban đầu là mộtvương quốc Thịnh vượng chung vớiElizabeth II là nữ vương Malta và toàn quyền là đại diện của nữ vương, thực hiện quyền hành pháp. Năm 1971,Đảng Lao động Malta doDom Mintoff thắng cử, dẫn tới việc Malta tuyên bố thành lập một nước cộng hòa vào ngày 13 tháng 12 năm 1974 trongKhối Thịnh vượng chung. Ngày 31 tháng 3 năm 1979, thỏa thuận đóng quân giữa Anh và Malta hết hạn,[26] Anh đóng cửa căn cứ quân sự và trả lại đất cho chính phủ Malta.[27]

Sau khi Anh rút quân, Malta tăng cường việc tham giaPhong trào không liên kết. Năm 1980, Malta trở thành mộtquốc gia trung lập[28] và đượcTổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc công nhận baDi sản thế giới, bao gồm thủ đôValletta. Năm 1989, Malta chủ trì hội nghị thượng đỉnh đầu tiên giữa Tổng thống Hoa KỳGeorge H. W. BushTổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên XôMikhail Sergeyevich Gorbachyov, đánh dấu sự chấm dứtChiến tranh Lạnh.[29]Sân bay quốc tế Malta đi vào hoạt động vào ngày 25 tháng 3 1992, góp phần thúc đẩy ngành du lịch, máy bay của Malta. Trong mộtcuộc trưng cầu ý dân vào ngày 8 tháng 3 năm 2003, 53,65% cử tri bỏ phiếu ủng hộ Malta gia nhập Liên minh châu Âu.[30] Malta gia nhậpLiên minh châu Âu vào ngày 1 tháng 5 năm 2004[31]khu vực đồng euro vào ngày 1 tháng 1 năm 2008.[32]

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Địa lý Malta
Ảnh vệ tinh của quần đảo Malta

Malta là mộtquần đảo nằm giữaĐịa Trung Hải (nằm ở lòng chảo phía đông). Chỉ có ba đảo lớn –đảo Malta,GozoComino – là có người ở. Những đảo nhỏ (xem dưới đây) đều bỏ hoang. Quần đảo này là dấu tích của dải đất nối liềnSiciliaBắc Phi, bị tách ra khi nước biển dâng cao ở cuốikỳ băng hà.[33] Quần đảo Malta nằm ở rìamảng kiến tạo Phi, nơi nó tiếp giáp với mảng Âu.[34]

Rất nhiều vịnh nằm dọc theo bờ biển lồi lõm tạo ra các cảng đẹp. Địa hình bao gồm đồi thấp và đồng bằng. Điểm cao nhất của Malta làTa' Dmejrek, cao 253 mét (830 ft), gầnDingli. Mặc dù có một vài sông nhỏ vào thời điểm có lượng mưa lớn, ở Malta không có một con sông hay hồ cố định nào. Tuy nhiên, có một vài suối chảy quanh năm ởBaħrija, l-Imtaħleb, San Martin, và thung lũng Lunzjata ở Gozo.

Theođịa thực vật học, Malta thuộc về khu vực khí hậu Địa Trung Hải. TheoQuỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên, lãnh thổ Malta thuộc vềvùngrừng và cây bụi Địa Trung Hải.[35]

Khu bảo tồn thiên nhiênGħadira

Khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]
Vịnh Blue Lagoon nằm giữaComino và đảoCominotto

Malta cókhí hậu Địa Trung Hải,[36][37] với mùa đông không quá lạnh, mùa hè ấm nóng. Mưa nhiều vào mùa đông, mùa hạ nói chung khô hạn.

Nhiệt độ trung bình năm là 22–23 °C (72–73 °F) vào ban ngày và 15 °C (59 °F) vào ban đêm. Vào tháng lạnh nhất – tháng 1 – Nhiệt độ nằm trong khoảng 12 đến 20 °C (54 đến 68 °F) ban ngày và 7 đến 12 °C (45 đến 54 °F) ban đêm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ nằm trong khoảng 28 đến 34 °C (82 đến 93 °F) ban ngày và 19 đến 24 °C (66 đến 75 °F) ban đêm. Nhìn chung mùa hè kéo dài 8 tháng, bắt đầu từ khoảng giữa tháng tư 19–23 °C (66–73 °F) vào ban ngày và 13–14 °C (55–57 °F) vào ban đêm, kết thúc vào tháng 11 với nhiệt độ khoảng 17–23 °C (63–73 °F) ban ngày và 11–20 °C (52–68 °F) ban đêm, mặc dù vậy, trong bốn tháng còn lại, nhiệt độ cũng có khi lên đến 20 °C (68 °F). Trong tất cả các thủ đô ở châu Âu, Valletta -thủ đô của Malta có mùa đông ấm nhất, với nhiệt độ trung bình khoảng 15–16 °C (59–61 °F) ban ngày và 9–10 °C (48–50 °F) ban đêm trong khoảng từ tháng Một đến tháng Hai. Vào tháng 3 và tháng 11, nhiệt độ trung bình khoảng 17 °C (63 °F) vào ban ngày và 11 °C (52 °F) ban đêm.[38] Rất hiếm những biến động đột ngột về nhiệt độ. Malta cũng là một trong số ít những nước châu Âu "xanh quanh năm".Nhiệt độ trung bình năm của nước biển vào khoảng 20 °C (68 °F) (cao nhất ở châu Âu), từ 16 °C (61 °F) vào tháng 1 đến 26 °C (79 °F) vào tháng 8.Trong cả sáu tháng – từ tháng 6 đến tháng 11 – nhiệt độ trung bình của nước biển lên đến 21 °C (70 °F).[39]

Khoảng 3.000 giờ nắng mỗi năm (cao hàng đầu châu Âu), từ trung bình trên 5 giờ mỗi ngày vàng tháng 12 đến trên 12 giờ vào tháng 6.[39] tức là khoảng gấp đôi so với thành phố nằm ở phía bắc của châu ÂuLuân Đôn – 1,461,[40] chênh lệch này còn lớn hơn vào mùa đông,Luân Đôn chỉ có 37 giờ nắng[40] trong khi khi Malta có 155 đến 167 giờ nắng vào tháng 12.

Dữ liệu khí hậu của Malta (Luqa tại phía đông nam của đảo Malta, 1991–2020)
Tháng123456789101112Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F)15.7
(60.3)
15.7
(60.3)
17.4
(63.3)
20.0
(68.0)
24.2
(75.6)
28.7
(83.7)
31.7
(89.1)
32.0
(89.6)
28.6
(83.5)
25.0
(77.0)
20.8
(69.4)
17.2
(63.0)
23.1
(73.6)
Trung bình ngày °C (°F)12.9
(55.2)
12.6
(54.7)
14.1
(57.4)
16.4
(61.5)
20.1
(68.2)
24.2
(75.6)
26.9
(80.4)
27.5
(81.5)
24.9
(76.8)
21.8
(71.2)
17.9
(64.2)
14.5
(58.1)
19.5
(67.1)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F)10.1
(50.2)
9.5
(49.1)
10.9
(51.6)
12.8
(55.0)
15.8
(60.4)
19.6
(67.3)
22.1
(71.8)
23.0
(73.4)
21.2
(70.2)
18.4
(65.1)
14.9
(58.8)
11.8
(53.2)
15.9
(60.6)
LượngGiáng thủy trung bình mm (inches)79.3
(3.12)
73.2
(2.88)
45.3
(1.78)
20.7
(0.81)
11.0
(0.43)
6.2
(0.24)
0.2
(0.01)
17.0
(0.67)
60.7
(2.39)
81.8
(3.22)
91.0
(3.58)
93.7
(3.69)
580.7
(22.86)
Số ngày giáng thủy trung bình(≥ 1.0 mm)10.08.26.13.81.50.80.01.04.36.68.710.061
Số giờ nắng trung bình tháng169.3178.1227.2253.8309.7336.9376.7352.2270.0223.8195.0161.23.054
Nguồn:Meteo Climate (dữ liệu 1991–2020),[41] MaltaWeather.com (dữ liệu Mặt Trời)[42]

Chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chính trị Malta
Myriam Spiteri Debono
Tổng thống Malta
từ ngày 4 tháng 4 năm 2024
Robert Abela
Thủ tướng Malta
từ ngày 13 tháng 1 năm 2020

Malta là một nướccộng hòa đại nghị[19] được tổ chức theohệ thống Westminster. Tổng thống và Quốc hội cùng thực hiện quyền lập pháp.

Nhà Quốc hội tại Valletta

Quốc hội gồm 65 đại biểu được bầu từ 13 đơn vị bầu cử 5 thành viên theo nguyên tắcphổ thông đầu phiếu bằng hệ thống một phiếu bầu có thể chuyển nhượng. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là năm năm, trừ phi Quốc hội bị tổng thống giải tán theo đề nghị của thủ tướng hoặc sau khi Quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với chính phủ. Malta có tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu cao thứ hai trên thế giới (và tỷ lệ cao nhất đối với một quốc gia không bắt buộc bỏ phiếu), dựa trên tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu từ năm 1960 đến năm 1995.[43]

Tổng thống lànguyên thủ quốc gia mang tính nghi lễ, được Quốc hội bầu ra với nhiệm kỳ năm năm. Tổng thống đương nhiệm là Myriam Spiteri Debono, được bầu vào ngày 27 tháng 3 năm 2024.[44] Tổng thống bổ nhiệm thủ tướng trong số đại biểu Quốc hội người có khả năng duy trì sự tín nhiệm của Quốc hội.[19]

Đối ngoại

[sửa |sửa mã nguồn]

Dolịch sử, Malta có quan hệ khá chặt chẽ vớiAnh. Malta ưu tiên chính phát triển quan hệ với các nước thành viênLiên minh châu Âu, bên cạnh đó, Malta cũng chú trọng mở rộng quan hệ với các nước láng giềng trong khu vựcĐịa Trung HảiBắc Phi; các nước lớn ởTrung Âu và vùngBaltic; và tạichâu ÁTrung Quốc.

Năm 2004, Malta gia nhậpLiên minh châu Âu. Malta gia nhậpLiên Hợp Quốc vào ngày 1 tháng 12 năm 1964.

Phân cấp hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Phân cấp hành chính của Malta

Về mặt hành chính, Malta được chia thành sáu vùng, chính quyền vùng gồm Hội đồng vùng, là cấp trung gian giữa địa phương và trung ương.[45] Các vùng được chia thành 68hội đồng địa phương (54 tại Malta và 14 tạiGozo). Ngoài ra, Malta được chia thành sáu quận (năm tại Malta và Gozo) vì mục đích thống kê.[46]

Nhân quyền

[sửa |sửa mã nguồn]

Malta có một trong những tỷ lệ ủng hộLGBT cao nhất trên thế giới[47][48] và là quốc gia đầu tiên trong Liên minh châu Âu cấmliệu pháp chuyển đổi.[49] Ngoài ra, Hiến pháp Malta cấm phân biệt đối xử về khuyết tật.[50]

Pháp luật Malta cấmphá thai, ngoại trừ khi tính mạng hoặc sức khỏe của người mẹ gặp nguy hiểm. Malta vàBa Lan là hai thành viên Liên minh châu Âu duy nhất gần như cấm tuyệt đối thủ thuật phá thai.[51][52][53]

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Kinh tế Malta

Malta là mộtnước phát triển theoQuỹ Tiền tệ Quốc tế.[54] Năm 2024, GDP bình quân đầu người của Malta là 39.350 euro, cao hơn 9% so với trung bình Liên minh châu Âu.[55] Kinh tế khá đa dạng và thịnh vượng. Vốn đầu tư nước ngoài gia tăng đáng kể từ năm 1987 vào các ngànhhàng hải,hàng không,tài chínhvăn hóa.Nông nghiệp trồng trọt gồmngũ cốcrau quả.Du lịch là một ngành quan trọng.

Đối tác xuất khẩu:Singapore,Mỹ,Anh,Đức,Pháp,Trung QuốcÝ.

Với vị trí địa lý thuận lợi, Malta có tài nguyên thiên nhiên chính là đá vôi. Malta chỉ sản xuất 20% nhu cầu thực phẩm và thiếu nguồn nước ngọt. Nềnkinh tế Malta dựa chủ yếu vào trao đổi thương mại nước ngoài,du lịch, sản xuất đồ điện tử và dệt may, đóng và sửa chữa thuyền.

Du lịch

[sửa |sửa mã nguồn]
BiểnVịnh Mellieħa

Năm 2015, 1,6 triệu du khách đến Malta,[56] gấp ba lần dân số của Malta. Năm 2019, Malta đạt mức kỷ lục 2,1 triệu du khách đến Malta trong một năm.[57]

Nhân khẩu

[sửa |sửa mã nguồn]
Thành phần chủng tộc - kết quả điều tra dân số năm 2021[58]
Nguồn gốc chủng tộc
Người da trắng
  
89.1%
Người châu Á
  
5.2%
Người Ả Rập
  
1.7%
Người châu Phi
  
1.5%
Người gốc Hispano và Latino
  
1.3%
Hơn một chủng tộc
  
1.2%

Theo kết quả điều tra dân số năm 2021, dân số của Malta là 519.562 người, trong đó 386.280 người làngười Malta.[59] Những cộng đồng thiểu số theo nơi sinh bao gồm người Anh (15.082), người Ý (13.361), người Ấn Độ (7.946), người Philippines (7,784) và người Serbia (5,935). Thành phần dân tộc của người nước ngoài tại Malta bao gồm 58,1% là người da trắng, 22,2% là người châu Á, 6,3% là người Ả Rập, 6,0% là người châu Phi, 4,5% là người gốc Hispano và Latino, 2,9% có hơn một chủng tộc.[60]

Ngôn ngữ

[sửa |sửa mã nguồn]
Il-Kantilena củaPietru Caxaro, văn bản tiếng Malta lâu đời nhất còn tồn tại, thế kỷ 15

Tiếng Malta và tiếng Anh là haingôn ngữ chính thức của Malta và tiếng Malta được coi làngôn ngữ quốc gia. Pháp luật được ban hành bằng tiếng Malta và tiếng Anh, trong trường hợp có xung đột giữa hai bản thì áp dụng bản tiếng Malta.[19]

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Tôn giáo tại Malta

Tôn giáo ở Malta (thống kê năm 2021)[5][61][62]

  Công giáo (82.6%)
  Anh giáo (1.3%)
  Hồi giáo (3.9%)
  Ấn Độ giáo (1.4%)
  Phật giáo (0.5%)
  Do Thái giáo (0.3%)
  Những tôn giáo khác (0.04%)
  Không tôn giáo (5.1%)

Công giáoquốc giáo và tôn giáo lớn nhất của Malta. Malta theo truyền thuyết đã có một lịch sử lâu dài 2000 năm gắn bó vớiKitô giáo, kể từ vụ đắm tàu củaSứ đồ Phaolô vào khoảng năm 60. Theo Văn phòng Thống Kê Trung ương củaTòa Thánh cuối năm 2008, Malta chỉ có 443,000 dân, trong đó có 418,000 (tức 94.4%) là tín hữuCông giáo Rôma chiếm 97% dân số. Malta có haigiáo phận và 85giáo xứ với 9Giám mục, 853linh mục, 1.143 tu sĩ, 1.231 giáo lý viên, 269 tiểu chủng sinh và 91 đại chủng sinh. Có 17.786 học sinh tham dự ở 80 trung tâm giáo dục Công giáo, từ mẫu giáo tớiđại học. Các hoạt động bác ái xã hội doCông giáo điều hành bao gồm 24 nhà chăm sóc cho người tàn tật và già yếu, 26 viện mồ côi và nhà trẻ, 9 trung tâm tham vấn về gia đình và phò sự sống, 24 trung tâm giáo dục và phục hồi, và 4 tổ chức các loại khác.[63]

Nhà thờ Thánh Gioan ở Malta.

Ngoài ra Malta còn 1%Kitô hữu ngoàiCông giáo bao gồmChính Thống giáoTin Lành; 1% theoHồi giáo và 1% không theo đạo nào.

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Đại học Malta

Năm 2013, tỷ lệ biết chữ người lớn của Malta đạt 99,5%.[64]

Y tế

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm 2018,tuổi thọ trung bình của Malta là 83 tuổi.[65]

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Văn hóa Malta

Âm nhạc

[sửa |sửa mã nguồn]

Ẩm thực

[sửa |sửa mã nguồn]

Văn học

[sửa |sửa mã nguồn]

Truyền thông

[sửa |sửa mã nguồn]

Thể thao

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^2021 census. Chapter 4: Racial origin

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Language - VisitMalta". VisitMalta.Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2024.
  2. ^"Maltese sign language to be recognised as an official language of Malta".The Malta Independent.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  3. ^"Census of Population and Housing 2021: Final Report: Population, migration and other social characteristics (Volume 1)".nso.gov.mt. ngày 16 tháng 2 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2024.
  4. ^"Census of Population and Housing 2021 Final report: Religious Affiliation, pages 159-168"(PDF).nso.gov.mt (bằng tiếng Anh).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ab"90% Caucasian, 83% Roman Catholic: Malta census statistics released".Times of Malta (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 2 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
  6. ^Zammit, Andre (1986). "Valletta and the system of human settlements in the Maltese Islands".Ekistics.53 (316/317):89–95.JSTOR 43620704.
  7. ^Migliore, Sharon (tháng 7 năm 2022)."Population and migration: 2012-2022 (including intercensal revisions)".nso.gov.mt.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2024.
  8. ^abcd"Report for Selected Countries and Subjects: April 2024 (Malta)".imf.org.International Monetary Fund.
  9. ^"Gini coefficient of equivalised disposable income – EU-SILC survey".
  10. ^"Human Development Report 2023/24"(PDF) (bằng tiếng Anh).United Nations Development Programme. ngày 13 tháng 3 năm 2024.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  11. ^"Census of Population and Housing 2021 - Volume 1 - Final Report"(PDF).nso.gov.mt. 2023. tr. 116.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  12. ^Lesley, Anne Rose (ngày 15 tháng 4 năm 2009).Frommer's Malta and Gozo Day by Day. John Wiley & Sons. tr. 139.ISBN 978-0-470-74610-3.
  13. ^"European Microstates". Traveltips24.com. ngày 22 tháng 12 năm 2008.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2009.
  14. ^"Career guidance in Malta: A Mediterranean microstate in transitio". Ingentaconnect.com. ngày 16 tháng 6 năm 2006.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2009.
  15. ^"The Microstate Environmental World Cup: Malta vs. San Marino". Environmentalgraffiti.com. ngày 15 tháng 12 năm 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2009.
  16. ^"Top 10 Things to See and Do in Malta". Mercury Direct.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  17. ^European Commission (tháng 6 năm 2012).Special Eurobarometer 386: Europeans and Their Languages(PDF) (Báo cáo). Eurobarometer Special Surveys.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  18. ^"Malta Skills Survey 2022 - Preliminary Report"(PDF).nso.gov.mt. Malta National Statistics Office. ngày 15 tháng 6 năm 2023. tr. 40.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023.
  19. ^abcd"Constitution of Malta". Ministry for Justice, Culture and Local Government.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018. – Article 40: "all persons in Malta shall have full freedom of conscience and enjoy the free exercise of their respective mode of religious worship."
  20. ^"Malta".The World Factbook. Central Intelligence Agency.Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2007.
  21. ^"Hal Saflieni Hypogeum". UNESCO.Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  22. ^"City of Valletta". UNESCO.Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  23. ^"Megalithic Temples of Malta". UNESCO.Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  24. ^"Malta Temples and The OTS Foundation". OTSF.Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2009.
  25. ^Cilia, Daniel (2004).Malta Before History. Miranda Publishers.ISBN 99909-85-08-1.
  26. ^Wolf, Eric R. (1984).Religion, Power and Protest in Local Communities: The Northern Shore of the Mediterranean. Walter de Gruyter GmbH & Co KG. tr. 206.ISBN 978-3-11-086116-7.
  27. ^Fenech, Dominic (tháng 2 năm 1997)."Malta's external security".GeoJournal.41 (2):153–163.Bibcode:1997GeoJo..41..153F.doi:10.1023/A:1006888926016.S2CID 151123282.
  28. ^Breacher, Michael (1997).A Study of Crisis. University of Michigan Press. tr. 611.ISBN 978-0-472-10806-0.
  29. ^"1989: Malta summit ends Cold War".BBC: On This Day. ngày 3 tháng 12 năm 1989.Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
  30. ^"Malta votes 'yes' to EU membership". CNN. ngày 9 tháng 3 năm 2003.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
  31. ^"The History of the European Union – 2000–today".Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2007.
  32. ^"Cyprus and Malta set to join eurozone in 2008".Euractiv. ngày 16 tháng 5 năm 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2007.
  33. ^"Island Landscape Dynamics: Examples from the Mediterranean". Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2008.[liên kết hỏng]
  34. ^Commission for the Geological Map of the World."Geodynamic Map of the Mediterranean".Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  35. ^"Mediterranean Forests, Woodlands and Scrub – A Global Ecoregion". Panda.org.Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  36. ^CIA FactbookLưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015 tạiWayback Machine – Geographic location
  37. ^The Maltese IslandsLưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2007 tạiWayback Machine, Department of Information – Malta.
  38. ^Weather of MaltaLưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2010 tạiWayback Machine – MET Office in Malta International Airport
  39. ^ab"Valletta Climate Guide". Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2009.
  40. ^ab"Met Office: Climate averages 1971–2000".Met Office.Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2011.
  41. ^"Luqa Weather Averages 1991–2020".Meteo-climat-bzh.dyndns.org.Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  42. ^"Malta's Climate".Maltaweather.com.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2013.
  43. ^Mark N. Franklin. "Electoral Participation", inControversies in Voting Behavior
  44. ^Magri, Giulia (ngày 27 tháng 3 năm 2024)."Parliament unanimously approves Myriam Spiteri Debono as Malta's next President".Times of Malta. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
  45. ^Protokol Lokali u Reġjonali(PDF) (bằng tiếng Malta). Dipartiment tal-Informazzjoni. tr. 5–6.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  46. ^"Malta"(PDF).Assembly of European Regions.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  47. ^"Malta ranks first in European 'rainbow map' of LGBTIQ rights".MaltaToday.com.mt.Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  48. ^"UN equality head praises Malta as 'beacon of human rights for LGBTIQ issues'".The Malta Independent. ngày 27 tháng 9 năm 2017.Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  49. ^Benjamin, Butterworth (ngày 6 tháng 12 năm 2016)."Malta just became the first country in Europe to ban 'gay cure' therapy".Pink News.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  50. ^"Equal Opportunities (Persons with Disability) Act (Cap. 413)".Ministry of Justice.Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  51. ^Parker, Jessica; Thierij, Sira (ngày 12 tháng 8 năm 2022)."Malta: The only EU country where abortion is illegal leaves women scared".BBC News Online.Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  52. ^Kevin Schembri Orland (ngày 21 tháng 11 năm 2022)."Malta proposes bill to ease EU's strictest anti-abortion law".AP NEWS (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
  53. ^"Malta to allow abortion but only when woman's life is at risk".The Guardian (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 6 năm 2023.ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2024.
  54. ^"IMF World Economic Outlook (WEO) – Recovery, Risk, and Rebalancing, October 2010 – Table of Contents". IMF. ngày 6 tháng 10 năm 2010.Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  55. ^"Purchasing power parities and GDP per capita - preliminary estimate".ec.europa.eu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2025.
  56. ^"UNWTO Tourism Highlights, 2015 Edition".unwto.org.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  57. ^"Malta braced for record number of tourists in 2019".89.7 Bay (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 11 năm 2019.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2021.
  58. ^"Census of Population and Housing 2021: Final Report: Population, migration and other social characteristics (Volume 1)".nso.gov.mt. ngày 16 tháng 2 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2024.
  59. ^"Census of Population and Housing 2021: Final Report: Population, migration and other social characteristics (Volume 1)".nso.gov.mt. ngày 16 tháng 2 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2024.
  60. ^"Census of Population and Housing 2021: Final Report: Population, migration and other social characteristics (Volume 1)".nso.gov.mt. ngày 16 tháng 2 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2024.
  61. ^"Census of Population and Housing 2021 Final report: Religious Affiliation, pages 159-168"(PDF).nso.gov.mt.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
  62. ^"Census 2021: Maltese citizens overwhelmingly identify as Roman Catholics".maltatoday.com.mt (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
  63. ^"Th nh Phaol".
  64. ^"Malta – Literacy rate".Indexmundi.com.Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
  65. ^"Key Figures For Malta 2019 – Visuals & Word"(PDF). National Statistics Office – Malta.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Chính phủ
Thông tin chung
Truyền thông
Du lịch
Wikivoyage có cẩm nang du lịch vềMalta.
Kinh tế
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềMalta.

Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Các quốc gia có chủ quyền và lãnh thổ phụ thuộc tạiChâu Âu
Đan Mạch
Phần Lan
Anh
Quốc gia

chủ quyền

Lãnh thổ
phụ thuộc
Anh
New Zealand
Úc
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Malta&oldid=74412006
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp