Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Maggie Smith

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết nàycần đượccập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cáchcập nhật cho bài viết này.(12/2024)

Maggie Smith

Smith năm 1970
SinhMargaret Natalie Smith
28 tháng 12 năm 1934
Ilford,Essex, Anh
Mất27 tháng 9 năm 2024
(89 tuổi)
London, Anh
Quốc tịchAnh
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1952–2024
Phối ngẫuRobert Stephens (1967–1974)
Beverley Cross (1975–1998; khi ông mất)
Con cáiChris Larkin
Toby Stephens

Dame Margaret Natalie Smith[1][2]CH DBE (28 tháng 12 năm 1934 – 27 tháng 9 năm 2024) được biết đến là một trong những diễn viên ưu tú của Anh. Bà xuất hiện lần đầu tiên trên sân khấu kịch vào năm 1952 và từ đó đã có một sự nghiệp diễn xuất đồ sộ trên cả sân khấu, điện ảnh và truyền hình trong suốt 60 năm. Smith đã nhận được nhiều rất giải thưởng, trong đó có bảygiải thưởng Hàn lâm Anh quốc, hai giảiOscar, ba giảiQuả cầu vàng, ba giảiEmmy và một giảiTony. Bà còn là một trong số ít những nữ diễn viên nhận được cả ba giải thưởng diễn xuất danh giá: Oscar, Emmy và Tony.

Những bộ phim được đánh giá cao của bà bao gồmOthello (1965),The Prime of Miss Jean Brodie (1969),Travels with My Aunt (1972),California Suite (1978),Clash of the Titans (1981),A Room with a View (1985) vàGosford Park (2001). Bà cũng xuất hiện trong một số phim nổi tiếng nhưHook (1991), hai phần của phimSister Act cũng nhưloạt phimHarry Potter với vai Giáo sưMinerva McGonagall. Hiện Smith đang thủ vai chính Violet Crawley trong bộ phimDownton Abbey, bà đã nhận được một giải Quả cầu vàng và hai giải Emmy liên tiếp cho vai diễn này.

Tháng 9 năm 2012, bà đã được tôn vinh bằng giải thưởng Di sản tạiliên hoan Stratford Shakespearekhách sạn Fairmont Royal York.[3]

Tiểu sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Margaret Natalie Smith được sinh ra tại Ilford,Essex, là con gái của Margaret Smith (nhũ danh Hutton), một thư ký quê ởGlasgow, và Nathaniel Smith, một nhàbệnh lý học làm việc tạitrường Đại học Oxford quê ởNewcastle upon Tyne.[4][5][6][7][8] Bà có hai người anh trai sinh đôi, Alistair và Ian.[9] Smith theo học tạitrường Trung học Oxford.

Sự nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm 1952, được sự giới thiệu củaOxford University Dramatic Society, Smith bắt đầu sự nghiệp của mình với vai diễnViola tạinhà hát Oxford, sau đó tham gia bộ phim đầu tay vào năm 1956.[10] Vai diễn chuyên nghiệp đầu tiên trên sâu khấu Broadway của bà nằm trong vởNew Faces of '56.[11] Smith làm việc tạinhà hát Hoàng gia trong những năm 1960, đáng chú ý nhất là vaiDesdemona trong vởOthello, và nhận được đề cửOscar đầu tiên cho vai diễn của mình trongbộ phim cùng tên năm 1965.

Bà xuất hiện cùngRonnie Barker tại nhà hát Oxford trong nhiều vở kịch nhưThe Housemaster.

Năm 1969, Smith nhận đượcgiải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn một giáo viên ngườiScotland trong bộ phimThe Prime of Miss Jean Brodie, cũng nhưgiải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất với vai diễn Diana Barry trong bộ phimCalifornia Suite. Bà cũng cùngMichael Palin xuất hiện trong các bộ phimThe MissionaryA Private Function.

Smith tham giaSister Act vào năm 1992 và thủ vai chính trongTea with Mussolini vào năm 1999 với vai Lady Hester.

Những vai diễn đáng chú ý khác của Smith bao gồm vai Charlotte Bartlett trong bộ phimA Room with a View do hãngMerchant Ivory sản xuất, vai Nữ công tước York trong bộ phimRichard III củaIan McKellen và vai Lila Fisher trong bộ phimLove and Pain and the Whole Damn Thing năm 1973. Nhờ sự thành công toàn cầu củaloạt phimHarry Potter, bà được biết đến một cách rộng rãi với vai Giáo sưMinerva McGonagall. Trước đó bà đã từng cùngDaniel Radcliffe xuất hiện trong bộ phimDavid Copperfield của BBC. Smith cũng thủ vai Wendy trong bộ phimHook về Peter Pan, và vai bà Medlock trong bộ phimThe Secret Garden.

Năm 2010, bà bắt đầu tham gia phim truyền hìnhDownton Abbey trong vai Violet Crawley. Với vai diễn này, bà nhận được hai giải Emmy[12] cũng như đề cử thứ chín của mình cho giải Quả cầu vàng ở hạng mục nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất vào năm 2012.[13] Năm 2013, bà đã chiến thắng ở hạng mục này.[14]

Bà đã xuất hiện trong rất nhiều vở kịch tạiliên hoan Stratford ShakespeareStratford, Ontario từ năm 1976 đến năm 1980, bao gồm vai nữ hoàng Elizabeth trong vởRichard III, Cleopatra, Lady Macbeth,Virginia Woolf trong vởVirginia cũng như đóng cùngBrian Bedford trong những vở kịch nhưPrivate Lives củaNoël Coward, Tháng 9 năm 2012, Smith nhận được giải thưởng Di sản danh giá củaliên hoan Stratford Shakespeare cho sự nghiệp của mình.

Trên sân khấu Broadway, Smith xuất hiện trong những vở kịch nhưThe Lady in the VanPrivate Lives. Bà nhận được giải Tony cho nữ diễn viên kịch xuất sắc nhất vào năm 1990 với vai một hướng dẫn viên du lịch lập dị trong vởLettice and Lovage củaPeter Shaffer. Năm 2007, bà tham gia vởThe Lady from Dubuque củaEdward Albee tạinhà hát Royal Haymarket.

Năm 1954, Smith xuất hiện trong chương trình truyền hìnhOxford Accents củaBBC doNed Sherrin sản xuất.[15] Bà đóng nhiều vai trong vởNew Faces of 1956 tạinhà hát Ethel Barrymore từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 22 tháng 12 năm 1956.[16][17] Smith cũng tham gia vở nhạc kịch hàiShare My Lettuce được dựa trên cuốn sách củaBamber Gascoigne, công diễn tạiLyric Hammersmith vào ngày 21 tháng 8 năm 1957. Sau đó vở kịch được chuyển đếnnhà hát Comedy vào ngày 25 tháng 9 năm 1957 vànhà hát Garrick vào ngày 27 tháng 1 năm 1958. Các màn biểu diễn của Smith trong vở kịch này bao gồmLove's Cocktail (solo),On Train He'll Come (solo),Party Games (solo),Bubble Man (cùng vớiKenneth Williams) vàMenu (cùng với Kenneth Williams).[18] Một trong những sự biểu dương đầu tiên dành cho diễn xuất của bà là đề cử giải Gương mặt mới triển vọng nhất củaViện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc (bộ phimNowhere To Go năm 1958). Ở Hollywood, bà được đề cử giảiQuả cầu vàng cho Ngôi sao mới của năm (hạng mục nữ diễn viên) vào năm 1964 với vai diễn của mình trong bộ phimThe V.I.P.s.

Dấu tay của Smith tạiquảng trường Leicester

Năm 2012, Smith thủ vai chính Muriel trong bộ phim hàiThe Best Exotic Marigold Hotel, cũng như vai Jean Horton trong phimQuartet.

Smith nhận được bằng Tiến sĩ Văn học danh dự củatrường Đại học Bath.[19] cũng như hai bằng danh dự khác củatrường Đại học St. Andrews vào năm 1971 vàtrường Đại học Cambridge vào năm 1995.[20]

Năm 1999, Smith nhận được giải thưởngWilliam Shakespeare doShakespeare Theatre Company trao tặng tại Washington, DC.[21]

Đời tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Smith đã kết hôn hai lần. Bà kết hôn với diễn viênRobert Stephens vào ngày 29 tháng 6 năm 1967 tạiGreenwich, 10 ngày sau khi đứa con đầu lòng của họ được sinh ra. Họ có với nhau hai người con trai,Chris Larkin (sinh năm 1967) vàToby Stephens (sinh năm 1969), sau đó ly hôn vào ngày 6 tháng 5 năm 1974.[7]

Bà kết hôn với nhà soạn kịchBeverley Cross vào ngày 23 tháng 8 năm 1975 tạiGuildford; ông qua đời vào ngày 20 tháng 8 năm 1998.

Năm 2007, tờSunday Telegraph cho biết rằng Smith được chẩn đoán là đã mắc bệnhung thư vú, nhưng sau đó bà đã bình phục hoàn toàn.[22]

Smith cũng đã tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện. Tháng 9 năm 2011, bà hỗ trợ quyên góp 4.6 triệu đô la Mỹ để xây dựng lạinhà hát CourtNew Zealand sauvụ động đất Christchurch năm 2011.[23] Tháng 7 năm 2012, bà trở thành người bảo trợ cho Hiệp hội Bệnh tăng nhãn áp Quốc tế với mong muốn hỗ trợ tổ chức này cũng như tăng nhận thức thức về bệnhtăng nhãn áp.[24] Ngày 27 tháng 11 năm 2012, Smith quyên góp một bức tranh vẽ bàn tay của mình cho cuộc đấu giá Celebrity Paw năm 2012 để gây quỹ choCats Protection.[25]

Smith qua đời tại Luân Đôn, vào ngày 27 tháng 9 năm 2024, thọ 89 tuổi.[26]

Danh sách vai diễn

[sửa |sửa mã nguồn]

Điện ảnh và truyền hình

[sửa |sửa mã nguồn]
NămTên phimVai diễnGhi chú
1958Nowhere to GoBridget HowardĐược đề cử —Giải BAFTA cho Gương mặt mới
1962Go to BlazesChantal
1963The V.I.P.sCô MeadĐược đề cử —Giải Quả cầu vàng cho ngôi sao nữ mới trong năm
1964The Pumpkin EaterPhilpot
1965OthelloDesdemonaĐược đề cử —Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Young CassidyNoraĐược đề cử —Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1967The Honey PotSarah Watkins
1968Man and SupermanAnn WhitefieldVở kịch của tháng trên BBC
Hot MillionsPatty Terwilliger Smith
The SeagullIrina ArkadinaVở kịch của tháng trên BBC
1969The Prime of Miss Jean BrodieJean BrodieGiải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải National Society of Film Critics cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất(xếp thứ ba)
Oh! What a Lovely WarNgôi sao của Music HallĐược đề cử —Giải National Society of Film Critics cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất(xếp thứ ba)
1972The Merchant of VenicePortiaVở kịch của tháng trên BBC
The MillionairessEpifaniaVở kịch của tháng trên BBC
Travels with My AuntAunt AugustaĐược đề cử —Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
1973Love and Pain and the Whole Damn ThingLila Fisher
1974The Carol Burnett ShowGwendylspire Boughgrough
1975The Carol Burnett ShowMs. Collins
1976Murder by DeathDora Charleston
1978Death on the NileCô BowersĐược đề cử —Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
California SuiteDiana BarrieGiải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất(xếp thứ hai)
1981QuartetLois HeidlerGiải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Clash of the TitansThetisĐược đề cử —Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1982Evil Under the SunDaphne Castle
The MissionaryLady Isabel Ames
1983Better Late Than NeverBà Anderson
All for LoveBà SillyPhim truyền hình (1 tập)
Được đề cử —Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1984A Private FunctionJoyce ChilversGiải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Lily in LoveLily Wynn
1985A Room with a ViewCharlotte BartlettGiải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất
Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1987The Lonely Passion of Judith HearneJudith HearneGiải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1988Talking Heads: A Bed Among the LentilsSusanPhim truyền hình (1 tập)
Giải RTS Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1991HookWendy Darling
1992Sister ActReverend MotherĐược đề cử —Giải American Comedy cho nữ diễn viên phụ hài hước nhất
Memento MoriMrs. Mabel PettigrewPhim truyền hình
Được đề cử —Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1993Suddenly, Last SummerViolet VenablePhim truyền hình
Được đề cử —Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Sister Act 2: Back in the HabitReverend Mother
The Secret GardenBà MedlockĐược đề cử —Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1995Richard IIIDuchess of York
1996The First Wives ClubGunilla Garson GoldbergGiải National Board of Review cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
1997Washington SquareAunt Lavinia PennimanĐược đề cử —Giải Chlotrudis cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1999Curtain CallLily Gale
The Last SeptemberLady Myra Naylor
Tea with MussoliniLady Hester RandomGiải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
All the King's MenNữ hoàng Alexandra
David CopperfieldBetsey TrotwoodPhim truyền hình
Được đề cử —Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2001Gosford ParkConstanceGiải Broadcast Film Critics Association cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải Florida Film Critics Circle cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải Online Film Critics Society cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải Satellite cho dàn diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Giải Satellite cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên phim chính kịch xuất sắc
Giải Southeastern Film Critics Association cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải của Hiệp hội phê bình phim Chicago cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải của Hiệp hội phê bình phim Dallas-Fort Worth cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải European Film cho nữ diễn viên xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất(xếp thứ hai)
Được đề cử —Giải Online Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Phoenix Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Phoenix Film Critics Society Award for Best Cast
Được đề cử —Giải San Diego Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất(xếp thứ hai)
Harry Potter và Hòn đá Phù thủyGiáo sư Minerva McGonagallĐược đề cử —Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2002Harry Potter và Phòng chứa Bí mậtGiáo sư Minerva McGonagallĐược đề cử —Giải Phoenix Film Critics Society cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Divine Secrets of the Ya-Ya SisterhoodCaro Eliza Bennett
2003My House in UmbriaEmily DelahuntyPhim truyền hình
Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên chính trong phim truyền hình xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Satellite Award cho nữ diễn viên chính trong phim truyền hình xuất sắc nhất
2004Harry Potter và tên tù nhân ngục AzkabanGiáo sư Minerva McGonagall
Ladies in LavenderJanet WiddingtonĐược đề cử —Giải European Film cho diễn viên chính xuất sắc nhất
2005Keeping MumGrace Hawkins
Harry Harry Potter và Chiếc cốc lửaGiáo sư Minerva McGonagall
2007Harry Potter và Hội Phượng HoàngGiáo sư Minerva McGonagall
Becoming JaneLady Gresham
Capturing MaryMary GilbertPhim truyền hình
Được đề cử — Giải Broadcasting Press Guild cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Rush Hour 3The nun
2009Harry Potter và Hoàng tử laiGiáo sư Minerva McGonagall
From Time to TimeLinnet Oldknow
2010Nanny McPhee and the Big BangBà Docherty
Downton AbbeyViolet CrawleyPhim truyền hình (25 tập: 2010-nay)
Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất(2012)
Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất(2012)
Giải Satellite Award cho nữ diễn viên phụ trong truyền hình xuất sắc nhất(2012)
Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên xuất sắc nhất(2012)
Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất(2011)
Giải TV Times cho nữ diễn viên xuất sắc nhất(2011)
Được đề cử —Giải British Academy Television cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất(2012)
Được đề cử —Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất(2012)
Được đề cử — Giải Broadcasting Press Guild cho nữ diễn viên xuất sắc nhất(2011)
Được đề cử —Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất(2011)
Được đề cử —Giải Liên hoan phim truyền hình Monte-Carlo cho nữ diễn viên xuất sắc nhất(2011)[27]
Được đề cử —Giải Satellite cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất(2011)
Được đề cử —Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất(2011)
2011Gnomeo & JulietLady Bluebury
Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2Giáo sư Minerva McGonagall
2012The Best Exotic Marigold HotelMuriel DonnellyGiải Women Film Critics Circle cho nữ diễn viên hài xuất hài sắc nhất
Giải Women Film Critics Circle cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải British Independent Film cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Broadcast Film Critics Association cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Được đề cử —Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
QuartetJean HortonĐược đề cử —Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
2014My Old LadyMathilde Girard
2015The Second Best Exotic Marigold HotelMuriel Donnelly
The Lady In The VanMiss Shepherd

Sân khấu kịch

[sửa |sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách giải thưởng và đề cử của Maggie Smith

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Maggie Smith | British actress".Encyclopædia Britannica.Maggie Smith, in full Dame Margaret Natalie Smith
  2. ^"Maggie Smith".Biography.com.Maggie Smith was born Margaret Natalie Smith in Ilford, Essex, England
  3. ^"Maggie Smith receives Stratford festival’s Legacy Award" (Sep 10 2012)Toronto Star
  4. ^Mackenzie, Suzie (ngày 20 tháng 11 năm 2004)."You have to laugh".The Guardian. UK. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.
  5. ^"Maggie Smith Biography (1934–)". Filmreference.com. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
  6. ^Maggies Smith at Yahoo Movies.
  7. ^abMaggie Smith biographyLưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2012 tạiarchive.today. Tiscali.film & TV.
  8. ^Maggie Smith. Film Reference.com.
  9. ^It's Hello From Him!, Ronnie Barker 1988 0-450-48871-3
  10. ^The Oxford Encyclopedia of Theatre and Performance (2012) Oxford University Press eISBN 9780191727818
  11. ^Maggie Smith (1990)44th Tony Awards
  12. ^"Maggie Smith Emmy Award Winner". Emmys.com.Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
  13. ^Official Website of the Annual Golden Globe Awards at www.goldenglobes.org. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  14. ^""Maggie Smith Steals Supporting Actress Statue At Golden Globes!" (1/13/2013) PerezHilton.com".Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  15. ^Michael Coveney, "Obituary: Ned Sherrin",The Guardian (Wednesday, ngày 3 tháng 10 năm 2007). Truy cập at www.guardian.co.uk, ngày 22 tháng 12 năm 2011
  16. ^Broadway International Database at broadway.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  17. ^Internet Broadway Database at www.ibdb.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  18. ^The Guide to Musical Theatre at www.guidetomusicaltheatre.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  19. ^"Honorary Graduates 1989 to present".University of Bath.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
  20. ^Maggie Smith (I) - Biography
  21. ^Shakespeare Theatre Company#The Will Awards
  22. ^"Actress Maggie Smith recounts cancer battle". Google.com. ngày 5 tháng 10 năm 2009.Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
  23. ^"Dame Maggie supporting Christchurch theatre - Story - Campbell Live - TV Shows - 3 News".Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  24. ^The IGA Welcomes Dame Maggie Smith | International Glaucoma Association
  25. ^"Cats Protection - Caring for the UK′s Cats: homing, neutering, raising awareness".Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  26. ^"Actress Dame Maggie Smith dies at 89". BBC News. ngày 27 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  27. ^"In Full: Monte Carlo TV Festival fiction nominees". digitalspy.com. 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềMaggie Smith.
1928–1950
1951–1975
1976–2000
2001–nay
1952–1967
Anh Quốc
Ngoại quốc
1968–nay
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Maggie_Smith&oldid=72231501
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp