Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

München

48°08′B11°34′Đ / 48,133°B 11,567°Đ /48.133; 11.567
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
München
Hiệu kỳ của München
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của München
Huy hiệu
Biểu trưng chính thức của München
Logo
Vị trí của München
München trên bản đồ Đức
München
München
Xem bản đồ Đức
München trên bản đồ Bayern
München
München
Xem bản đồ Bayern
Quốc giaĐức
BangBayern
Vùng hành chínhThượng Bayern
HuyệnQuận đô thị
Đề cập lần đầu1158
Đặt tên theotu sĩ
Phân chia hành chính
Chính quyền
 • Đại thị trưởng(SPD)
 • Đảng cầm quyềnXanh / SPD
Diện tích
 • Thành phố310,71 km2 (11,997 mi2)
Độ cao520 m (1,710 ft)
Dân số(2020-12-31)[2]
 • Thành phố1.488.202
 • Mật độ48/km2 (120/mi2)
 • Đô thị2.606.021
 • Vùng đô thị5,991,144[1]
Múi giờUTC+1, UTC+2
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+02:00)
Mã bưu chính80331–81929
Mã vùng089
Biển số xeM
Thành phố kết nghĩaEdinburgh,Verona,Bordeaux,Sapporo,Cincinnati,Kyiv,Harare,Monterrey
Websitewww.muenchen.de

München (phát âm tiếng Đức:[ˈmʏnçn̩];tiếng Bayern:Minga[ˈmɪŋ(ː)ɐ];tiếng Anh:Munich) là thủ phủ của tiểu bangBayern, là thành phố lớn thứ ba củaĐức sauBerlinHamburg và là một trong những trung tâmkinh tế,giao thôngvăn hóa quan trọng nhất củaCộng hòa Liên bang Đức.

Sơ lược lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Quảng trường Marien, điêu khắc đồng củaMatthäus Merian, khoảng năm 1650

München được nhắc đến trong các văn kiện lần đầu tiên vào năm1158 khiHeinrich Sư tử (Heinrich der Löwe) cho xây một cầu mới quasông Isar gần các đảo sông Isar vào khoảng chỗcầu Ludwig (Ludwigsbrücke) ngày nay và phá hủy chiếc cầu đang tồn tại của Giám mục Freising gần Unterföhring nhằm để thu thuế qua việc buôn bán muối. Nhờ chiếc cầu này và qua đó là việc buôn bán muối, München nhận được quyền họp chợ, quyền phát hành tiền và quyền thu thuế do hoàng đếFriedrich I Barbarossa ban cho.

Mặc dầu trở thành nơi cư ngụ của hoàng đế từ năm1328, München chỉ bắt đầu vươn lên trở thành thành phố lớn 450 năm sau đó. Vào cuốithế kỷ thứ 18 München bắt đầu phát triển nhanh chóng và từ năm1806 tốc độ phát triển càng được gia tăng khi München trở thành thủ đô củaVương quốc Bayern. Nếu như thành phố München chỉ có 24.000 người vào năm1700 thì sau đó dân số cứ tăng lên gấp đôi 30 năm một lần, năm1871 đã có 170.000 người và năm1933 đã có 840.000 người cư ngụ ở München.Dưới quyền của vuaLudwig I München trở thành một thành phố nghệ thuật nổi tiếng.Leo von KlenzeFriedrich von Gärtner đã thiết kế nhiều công trình như đường Ludwig (Ludwigstraße), Quảng trường hoàng gia (Königsplatz) và dinh thự cú vua.

Vào thời của Hoàng tửnhiếp chínhLuitpold von Bayern München đã trải qua một giai đoạn phát triển nhanh chóng cả về nghệ thuật lẫn về kinh tế. Ngoài những công trình khác, đường Hoàng tử nhiếp chính (Prinzregentstraße) và nhà hát Hoàng tử nhiếp chính (Prinzregenttheater) cùng được xây dựng trong thời gian này. Vào lúc giao thời giữa hai thế kỷ, khu vựcSchwabing đã trở thành khu phố của các nhà nghệ thuật, nơi lui tới của nhiều nhà văn và họa sĩ. Tên của tờ báo nghệ thuật ở München "Die Jugend" (Thời thanh niên), phát hành lần đầu tiên vào năm1896, đã trở thành tên cho thời kỳTân nghệ thuật trongtiếng Đức (Jugendstil, tiếng Pháp:l'art nouveau).

SauChiến tranh thế giới lần thứ nhất cuộc Cách mạng cộng sản cũng thất bại ở München (xem:Cộng hòa hội đồng München) và trong những năm sau đó München đã dần dần trở thành "thủ đô" của phong tràoHitler. Thành phố München cũng như đa số các thành phố lớn của Đức đã phải trả giá cho việc này bằng các tàn phá rộng lớn qua các lần oanh tạc trên diện tích rộng củaquân đội Đồng minh trongChiến tranh thế giới lần thứ hai.

Sau khi được tái xây dựng chủ yếu theo quang cảnh đô thị trong lịch sử, thành phố München từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã phát triển trở thành một trung tâm của công nghệ cao và ngoài ra còn là nơi đặt trụ sở của nhiều công ty thuộc các ngành truyền thông, bảo hiểm và ngân hàng. Ngành du lịch cũng phát triển mạnh trong thành phố vốn có nhiều viện bảo tàng quan trọng và nhiều thắng cảnh này. Năm1972 München là thành phố chủ nhà củaThế vận hội mùa Hè lần thứ 20, đã bị làm lu mờ bởi cuộc ám sát của nhóm khủng bốngười Palestine. (xem:Thảm sát München)

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

München là đô thị lớn cuối cùng ở cực Nam nướcĐức.

Điểm cao nhất của thành phố là đồi Warnberg (thuộc khu vực Solln) cao 579m trênmực nước biển, điểm thấp nhất cao 482m trênmực nước biển nằm trong khu Feldmoching của thành phố.

Sông Isar chảy xuyên qua thành phố dài 13,7 km từ Tây Nam đến Đông Bắc. Các đảo nổi tiếng nằm trên sông làMuseuminsel vớiViện bảo tàng Đứcđảo Prater ngay bên cạnh. Có nhiều hồ lớn nằm ở ngoài ngoại ô nhưhồ Ammer,Wörthsee hayStarnberger See. Các dòng sông khác làsông Würm bắt nguồn từStarnberger See chảy xuyên qua phía Tây của München và nhiều kênh rạch nhưEisbach hay nhưAuer Mühlbach là kênh đầu tiên từ Isar chảy qua Vườn bách thú München ở Hellabrunn. Phần lớn các kênh rạch được đào dọc theosông Isar, một số chảy xuyên qua khu trung tâm thành phố. Ngày nay phần lớn các kênh rạch ở trung tâm được dẫn chảy ngầm bằng ống nước, một số được san lấp từ khi xây dựng các đường tàu điện ngầm và tàu lửa thành phố (S-Bahn). Các hồ trong thành phố München bao gồmhồ Kleinhesselohe trongvườn Anh, hồ trong khu vực Olympia và các hồ Lerchenauer See, Fasaneriesee, Feldmochinger See toàn bộ đều nằm về phía Bắc của München.

Tổng diện tích của München là 31.041ha, trong đó 44% là nhà và các diện tích phụ thuộc, 16,9% là diện tích nông nghiệp, 16,5% là diện tích giao thông, 14,7% là các diện tích dùng để nghỉ ngơi, 4,4% là rừng, 1,2% diện tích nước và 2,2% dùng cho các mục đích khác. Ranh giới thành phố dài 117,4 km.Chiều dài nhất của thành phố từ Bắc đến Nam là 20,9 km, từ Đông sang Tây là 26,8 km.

Thành phố München nằm trong vùng tiếp giáp giữakhí hậu Đại Tây Dương ẩmkhí hậu lục địa khô. Các yếu tố khác có ảnh hưởng đến thời tiết là núiAnpơ (Alpen) chia cắt thời tiết ởTrung Âusông Donau chia cắt thời tiết trong vùng. Vì vị thế này mà thời tiết ở München hay thay đổi. Gió từ phía Nam mang đến luồng không khí ấm và khô quanh năm, đem lại tầm nhìn xa rất tốt thấy rõ cả núi Anpơ của vùng Bayern. Nhiệt độ chính thức cao nhất từ trước đến nay doCục thời tiết Đức đo được là 37,2độ Celcius vào tháng 7 năm1983. Với vị trí nằm trong tiểu bangBayern có nhiều giông tố nhất, München cũng đã chịu đựng nhiều cơn giông bão dữ dội. Đáng nhất là cơn mưa đá vào ngày12 tháng 7 năm1984 đã gây thiệt hại đến 1,5 tỉEuro. Vì gần núi Anpơ, München là thành phố lớn có nhiều tuyết nhất củaĐức.

Khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của München (1961−1990)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)14.0
(57.2)
19.1
(66.4)
23.7
(74.7)
27.4
(81.3)
30.0
(86.0)
33.6
(92.5)
36.7
(98.1)
33.9
(93.0)
31.0
(87.8)
26.2
(79.2)
20.0
(68.0)
17.0
(62.6)
36.7
(98.1)
Trung bình ngày tối đa °C (°F)1.1
(34.0)
3.5
(38.3)
8.4
(47.1)
13.3
(55.9)
18.0
(64.4)
21.4
(70.5)
23.3
(73.9)
22.9
(73.2)
19.4
(66.9)
13.6
(56.5)
6.5
(43.7)
2.3
(36.1)
12.8
(55.0)
Trung bình ngày °C (°F)−2.2
(28.0)
−0.4
(31.3)
3.4
(38.1)
7.6
(45.7)
12.2
(54.0)
15.4
(59.7)
17.3
(63.1)
16.6
(61.9)
13.4
(56.1)
8.2
(46.8)
2.8
(37.0)
−0.9
(30.4)
7.8
(46.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F)−5.0
(23.0)
−3.7
(25.3)
0.4
(32.7)
2.9
(37.2)
7.1
(44.8)
10.4
(50.7)
12.0
(53.6)
11.7
(53.1)
8.8
(47.8)
4.5
(40.1)
0.2
(32.4)
−3.5
(25.7)
3.8
(38.8)
Thấp kỉ lục °C (°F)−28.0
(−18.4)
−29.0
(−20.2)
−21.8
(−7.2)
−5.6
(21.9)
−3.2
(26.2)
1.0
(33.8)
4.0
(39.2)
2.6
(36.7)
−2.6
(27.3)
−7.0
(19.4)
−15.1
(4.8)
−27.0
(−16.6)
−29.0
(−20.2)
LượngGiáng thủy trung bình mm (inches)45
(1.8)
42
(1.7)
47
(1.9)
55
(2.2)
88
(3.5)
109
(4.3)
100
(3.9)
98
(3.9)
68
(2.7)
49
(1.9)
55
(2.2)
49
(1.9)
805
(31.7)
Số ngày giáng thủy trung bình(≥ 1.0 mm)10991011121111971010119
Số giờ nắng trung bình tháng47.877.0128.2160.7203.2209.3232.4210.4166.9119.960.144.01.659,9
Nguồn: NOAA[3]

Chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]

Là thủ phủ của tiểu bang, München là nơi đặt trụ sở của Hội đồng tiểu bang và của chính phủ tiểu bangBayern. Ngoài ra, thành phố München còn là trụ sở của khu (Regierungsbezirk) Oberbayern, của tỉnh Oberbayern và của huyện München. Các đảng trung lập và khuynh tả có truyền thống chiếm ưu thế ở München, một việc tương đối hiếm ở Bayern. Từ tháng 5 năm 2014, München được điều hành bởi đại thị trưởngDieter Reiter (SPD), thay thế cho Christian Ude (SPD) mà nắm chức này trong 20 năm. Thị trưởng thứ 2 là Josef Schmid (CSU), nữ thị trưởng thứ 3 Christine Strobl (SPD). Từ 1996 cho tới 2014 Hội đồng thành phố München được lãnh đạo bởi một liên minh củaSPD,Liên minh 90/Đảng Xanh (Đức) và Danh sách Hồng (Rosa Liste), bây giờ bị thay thế bởi liên minh 2 đảng lớn.

Văn hóa và thắng cảnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]
Tượng Bavaria ở Theresienwiese.

München nổi tiếng trên thế giới vì bộ sưu tầm nghệ thuật cổ điển xưa. Các viện bảo tàng nhưAlte Pinakothek,Neue Pinakothek,Pinakothek der ModerneLenbachhaus đều là các viện bảo tàng nghệ thuật có tiếng nhất trên thế giới. Với hơn một triệu khách tham quan hằng năm,Viện bảo tàng Đức (Deutsches Museum), có những triển lãm kỹ thuật độc nhất, là một trong những viện bảo tàng có khách tham quan nhiều nhất ởchâu Âu. Các cơ sở văn hóa khác nhưViện bảo tàng quốc gia về dân tộc học München (Völkerkundemuseum),Viện bảo tàng quốc gia tiền sử München,Viện bảo tàng thành phố München đều là những cơ sở văn hóa nổi tiếng nhất ởĐức. Ngoài ra trong trung tâm thành phố còn cóĐoàn opera quốc gia Bayern,Đoàn kịch quốc gia Bayern có sân khấu biểu diễn chính làNhà hát hoàng gia (Residenztheater),Đoàn hát múa München là một trong những đoàn hát múa dẫn đầu trong vùng nói tiếng Đức. Các sự kiện văn hóa nổi tiếng bao gồmĐại hội opera München,Liên hoan phim München.Lễ hội tháng Mười nổi tiếng của München (Oktoberfest) ở Theresienwiese là lễ hội lớn nhất loại này, được khách du lịch toàn thế giới đến tham dự.

Đọc thêm:Các nhà hát ở München.

Các công trình kiến trúc nổi tiếng và thắng cảnh

[sửa |sửa mã nguồn]
Tòa đô chính và Tượng đài Đức Mẹ

Quảng trường Đức Mẹ (Marienplatz) được coi là trung tâm của München nằm giữa Tòa đô chính Mới (Neue Rathaus) và Tòa đô chính Cũ (Alte Rathaus), ngay trong trung tâm của khu phố cổ.Nhà thờ Đức Bà với hai tháp có hình dáng đặc biệt, biểu tượng của thành phố, cũng ở gần đó. Từ chỗ này có thể dễ dàng đi đến rất nhiều nơi đáng tham quan thí dụ nhưCung điện München, quán bia nổi tiếngHofbräuhaus am Platzl và chợ Viktualien.

Đường Maximilian, được xây trongthế kỷ thứ 19 để làm đường duyệt binh, bắt đầu từ phía Nam của Cung điện München, trước Nhà hát opera. Đường này chạy dài từ khu phố cổ qua sông Isar đi đếntòa nhà Maximilianeum, hiện nay là trụ sở củaQuốc hội tiểu bang Bayern. Ngày nay đường này là một con đường mua sắm sang trọng.

Quảng trường Odeon nằm về phía Bắc của trung tâm thành phố, ngay trước Cung điện München, có Hội trường tướng quân (Feldherrnhalletiếng Anh:Hall of the Field Lords) vànhà thờ dòng Theatine nổi tiếng theo được xây dựng theo lối kiến trúcBaroque và bên trong được trang hoàng theo kiểuRococo tráng lệ. Con đường lộng lẫy thứ hai của München, đường Ludwig/đường Leopold, bắt đầu từ đây đi về phía Bắc, quaĐại học Ludwig Maximilian München,Khải Hoàn Môn München (Siegestor), xuyên qua khuSchwabing ra ngoài thành phố.

Nhà thờ dòng Theatine và Hội trường tướng quân

Một quảng trường nổi tiếng khác mằm về phía Tây Bắc của khu phố cổ là Quảng trường vua (Königsplatz) vớiViện bảo tàng Glyptothek,Cổng thờ propylaeaViện bảo tàng cổ đại quốc gia.

Cách xa trung tâm thành phố một ít về phía Tây làlâu đài Nymphenburg có kết hợp độc đáo giữa công viên và dinh cơ và đã là dinh thự mùa hè của dòng họWittelsbach.

Ở phía Bắc thành phố làcông viên Olympia được xây dựng cho Thế vận hội mùa hè1972. Quang cảnh kiến trúc đáng xem bao gồm sân vận động Olympia, hồ bơi và hội trường Olympia nổi tiếng thế giới vì kiến trúc mái hình lều táo bạo hòa hợp với phong cảnh đồi chung quanh.Tháp Olympia cao 291m khánh thành năm1968 cũng được xây dựng tại đây.

Công viên

[sửa |sửa mã nguồn]

Nổi tiếng thế giới làVườn Anh (Englische Garten,tiếng Anh:English Garden) chạy dài từ trung tâm München đến ranh giới phía Bắc của thành phố và với diện tích 3,7km2 còn lớn hơn cảCentral Park củaNew York.Công viên Olympia (Olympiapark) cũng là một công viên lớn, ngoài nhiều hồ ra từ đồi Olympia còn có thể nhìn toàn cảnh thành phố rất đẹp. Bên cạnh đó còn có rất nhiều công viên khác như Westpark hay công viên củalâu đài Nymphenburg.

Dọc theo sông Isar là các công viên tự nhiên nhỏ, một phần được tái tự nhiên hóa nhân dịp triển lãm vườn của liên bang năm2005. Có thể chạy bộ hay đi xe đạp xuyên qua thành phố từ Bắc đến Nam dọc theo sôngIsar mà lúc nào cũng ở trong màu xanh của tự nhiên.

Công viênlâu đài Nymphenburg

Các món ăn đặc biệt

[sửa |sửa mã nguồn]

Món xúc xíchWeißwurst được chế ra vào năm 1857 tại München và có lẽ là món đặc biệt nổi tiếng nhất. Ngoài ra còn có thể kể tới chảLeberkäs, bánh mì kẹp chảLeberkässemmel, bánh mìBrezn, bánh chiênAusgezogene (ein rundes Schmalzgebäck) và nước uốngMünchner Bier.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]

Giao thông

[sửa |sửa mã nguồn]

Sân bay quốc tế München Franz Josef Strauss, khánh thành năm1992, ở Erdinger Moss cách München 29 km, với 24 triệu hành khách năm2003 là phi trường lớn thứ hai củaĐức và lớn thứ tám củachâu Âu. Sau quyết định củaLufthansa thiết lập München trở thành đầu mối giao thông thứ hai bên cạnhFrankfurt am Main, phi trường ngày càng được liên kết với các đường bay quốc tế tốt hơn. Do số lượng hành khách tăng nhanh chóng một nhà đón khách mới được xây dựng thêm và đã khánh thành vào năm 2003. Tiểu bang München có kế hoạch nối liền phi trường và München bằng tàu chạy trên đệm từ trườngTransrapid nhưng đang bị tranh cãi và cũng bị đa số trong Hội đồng thành phố München phủ quyết. Một liên kết giao thông như vậy sẽ có thể giảm thời gian đi đến phi trường xuống còn khoảng 9 phút.

Về đường sắt, München cũng được nối tiếp tốt vào mạng lưới đường sắt quốc tế. Mạng lưới xa lộ từ và đến München dày đặc bao gồm các đường xa lộ A8Stuttgart-Salzburg, A9Nürnberg-München với lối rẽ A93 điRegensburg, A92Landshut-Deggendorf, A94 (đang xây dựng) điPassau, A95 điGarmisch-Partenkirchen và A96 điMemmingen-Lindau (Bodensee). Đường xa lộ vành đai A99 bao bọc gần như toàn bộ München.

Giao thông công cộng

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong giao thông công cộngMünchen S-Bahn phục vụ 10 tuyến S-Bahn; các tuyến chính đều chạy qua một đường hầm trong trung tâm thành phố. Để có thể chạy thường xuyên hơn, một đường hầm song song đang được dự định xây.Công ty giao thông München (Münchener Verkehrsgesellschaft) có 7 tuyến tàu điện ngầmU-Bahn, 11tuyến tàu điện (Tram) và 66 tuyến đường xe buýt. 45% của các tuyến đường xe buýt khác được các công ty tư nhân vận hành. Tất cả các hệ thống giao thông công cộng đều có một giá chung do Hiệp hội giao thông München quy định. Với 95 kmchiều dài, mạng lưới tàu điện ngầm của München là mạng dài thứ ba của Đức (với 86 km dưới mặt đất còn là dài thứ hai), số lượng hành khách hằng ngày là 960.000 người.[4]

Các công ty lớn

[sửa |sửa mã nguồn]

Các ngành kinh tế quan trọng ở München là du lịch, ô tô và chế tạo máy, kỹ thuật điện và công nghiệp phần mềm. München cũng là một trung tâm tài chính và bảo hiểm quan trọng củaĐức. Ngoài ra thành phố là một vị trí quan trọng củacông nghệ sinh học, tập trung ởMartinsried thuộc về làng Planegg lân cận. SauNew York, München là nơi có nhiều trụ sở của các nhà xuất bản nhất thế giới. Vào khoảng 250 nhà xuất bản đặt trụ sở chính ở đây. Công nghiệp phim và truyền hình cũng phát triển mạnh ở München và vùng phụ cận.

Nhiều công ty lớn có trụ sở chính ở München. Đặc biệt là sau Chiến tranh thế giới thứ hai nhiều công ty đã dời trụ sở chính từ Berlin và Đông Đức về München. Một số công ty lớn ở München:Allianz,BMW,EADS,EPCOS,Infineon,HypoVereinsbank,MAN,Münchener Rückversicherungs AG,Siemens.

Các công sở và hiệp hội

[sửa |sửa mã nguồn]

Các công sở liên bang và các đoàn thể, hiệp hội được biết đến nhiều ở München bao gồm:

Đào tạo và nghiên cứu

[sửa |sửa mã nguồn]

Các trường đại học

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Đại học Ludwig Maximilian München (LMU), thành lập năm1472 ở Ingolstadt, năm1802 dời vềLandshut và năm1826 từ đó dời về München.
  • Đại học kỹ thuật München (TUM), thành lập năm1868 là trường kỹ thuật bách khoa, năm1872 có thêm phân khoa nông nghiệp, năm1930 trường Đại học nông nghiệp và nấu bia Weihenstephan được sáp nhập vào. Từ năm1970 trường mang tên hiện nay
  • Đại học quân đội München thành lập năm1973 là nơi đào tạo sĩ quan và học viên sĩ quan của quân đội.
  • Đại học âm nhạc và ca kịch thành lập năm1830 là trường dạy hát, năm1867 theo lời đề nghị củaRichard Wagner được chuyển về Trường âm nhạc hoàng gia Bayern, từ năm1892 được nâng lên thành Học viện quốc gia nghệ thuật âm thanh. Năm1924 trường được mang tên là Đại học âm nhạc München. Từ năm1998 trường mang tên hiện nay.
  • Đại học truyền hình và phim thành lập năm1966.
  • Đại học triết München, thành lập năm1925 tạiPullach và trong cùng năm trường được công nhận là trường đào tạo linh mục. Trường thuộc về dòng Tên (dòng Jesuit)
  • Đại học chính trị München, thành lập năm 1950
  • Đại học thực hành München (FHM), thành lập năm1971 từ 7 trường kỹ sư và Trung học chuyên nghiệp cao cấp.
  • Munich Business School-Đại học thực hành tư nhân được chính phủ công nhận

Học viện

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Học viện nghệ thuật hình ảnh
  • Học viện quảng cáo và tiếp thị Bayern (BAW)

Viện

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Viện Max Planck
    • Luật xã hội quốc tế và ngoại quốc
    • Luật về thuế, cạnh tranh và sở hữu trí tuệ
    • Thần kinh và nhận thức học (còn có trụ sở ởLeipzip)
    • Vật lý (Viện Werner Heisenberg)
    • Điều trị tâm lý học
    • Nghiên cứu tâm lý
  • Viện Fraunhofer
  • Viện Goethe

Các nguồn thông tin khác

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Daten und Fakten aus der Metropolregion München" [Data and facts about the Munich Metropolitan Region].Europäische Metropolregion München e.V.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  2. ^Genesis Online-Datenbank des Bayerischen Landesamtes für Statistik Tabelle 12411-001 Fortschreibung des Bevölkerungsstandes: Gemeinden, Stichtage (letzten 6) (Einwohnerzahlen auf Grundlage des Zensus 2011) (Hilfe dazu).
  3. ^"München Both Climate Normals 1961−1990" (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  4. ^Die Münchner Verkehrsgesellschaft in ZahlenLưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2012 tạiWayback Machine tháng 4 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềMünchen.
Wikivoyage có cẩm nang du lịch về[[wikivoyage:vi:en:Munich|Munich(bằng tiếng Anh)]].
Đơn vị hành chính của bangBayern,Đức
Vùng
Thành phố
Huyện
[1] Hủy doThế chiến thứ nhất;[2] Hủy doThế chiến thứ hai;[3] Hoãn sang 2021 dođại dịch COVID-19
Danh sách các thành phố lớn của Đức
1.000.000+
500.000+
250.000+
100.000+
Quốc tế
Quốc gia
Địa lý
Học thuật
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=München&oldid=74188002
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp