Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Mã Trung (Thục Hán)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xemMã Trung.
Mã Trung
Tượng Mã Trung ở đền Vũ Hầu - Thành Đô
Tên thật
Mã Trung (馬忠)
Hồ Đốc (狐篤)
TựĐức Tín (德信)
Thông tin chung
Thế lựcThục Hán
Chức vụTướng lĩnh
Sinh?
Lãng Trung, Ba Tây, Ích Châu
(nay làLãng Trung,Nam Sung,Tứ Xuyên)
Mất249
Nam Trung
(nay là khoảng giữaTứ XuyênVân Nam)
Tước hiệuBác Dương Đình hầu
Bành Hương Đình hầu
Con cáiMã Tu
Mã Khôi
Mã Dung

Mã Trung (chữ Hán: 馬忠;bính âm: Ma Zhong; ?-249),tên tựĐức Tín (德信), là một viên tướng nhàThục Hán thờiTam Quốc tronglịch sử Trung Quốc. Mã Trung theoGia Cát Lượng trong cuộcNam chinh của quân Thục và lập nhiều chiến công, trở thành vị tướng cai quản vùng này ổn định trong nhiều năm.

Sự nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Thời Lưu Bị

[sửa |sửa mã nguồn]

Mã Trung người quận Ba Tây. Thuở nhỏ, ông được nhà ngoại nuôi dưỡng, mang tên là Hồ Đốc.

Vào cuốiniên hiệu Kiến An (196-220) thờiHán Hiến Đế, ông được tiến cử làm Hiếu liêm, rồi thăng làm Huyện trưởng Hán Xương (thuộc quận Ba Tây) dưới chính quyền Lưu Bị.

Năm222, Hán Chiêu Liệt ĐếLưu Bịbại trận ở Di Lăng chạy về phía tây, Thái thú Ba Tây là Diên Chi phái ông mang 5000 quân mã đến chi viện cho Lưu Bị.

Lưu Bị lui về thành Bạch Đế, ở trong cung Vĩnh An, có Hồ Đốc trấn thủ nên tạm yên tâm không bị quânĐông Ngô truy kích. Lưu Bị đàm đạo với Hồ Đốc xong rất vui lòng, cho rằng nước Thục không thiếu người hiền tài.[1]

Thời Lưu Thiện

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau đó Hồ Đốc lấy lại họ Mã, đổi tên là Trung. Năm223, Lưu Bị mất, Hậu chủLưu Thiện lên thay, Gia Cát Lượng làmthừa tướng điều hành triều chính. Mã Trung được thăng làm Môn hạ đốc.

Năm225, ông theo Gia Cát Lượng tiến hành bình địnhNam Trung dẹp lực lượng theoĐông Ngô phảnThục Hán của Ung Khải, Chu Bao vàMạnh Hoạch. Chiến dịch kết thúc, Mã Trung nhờ lập công lao, được phong làm thái thú quận Tường Kha, ở lại trấn thủ vùng Nam Trung để ổn định lòng dân địa phương. Sau mấy năm, người Nam Trung rất tâm phục triều Thục Hán.[2]

Năm230, Mã Trung được lệnh về bắc, ông được bổ nhiệm làm Tham quân phủThừa tướngGia Cát Lượng, cùngTưởng Uyển trấn thủThành Đô trong khi Gia Cát Lượng đi đánhTào Ngụy.

Năm231, Gia Cát Lượng lại ra quân đánh Ngụy, Mã Trung được phong làm chỉ huy một cánh quân. Đó là lần đầu tiên ông tham gia Bắc phạt.

Năm233, một cường hào ở Nam Trung là Lưu Trụ nổi dậy chống Thục Hán. Tướng Thục Hán làTrương Dực xử lý tình hình không thỏa đáng, các quận phía nam lại hỗn loạn. Gia Cát Lượng lại phái Mã Trung đi thay Trương Dực. Ông nhanh chóng ổn định lại tình hình. Nhờ lập công, Mã Trung được phong làm Phấn uy tướng quân, Bắc Dương đình hầu.

Mã Trung coi trọng việc dùng chính trị quản lý vùng Nam Trung, không ưa dùng quân sự. Do đó vùng Nam Trung lại được yên ổn trong thời gian khá dài.[2]

Năm242, Mã Trung được lệnh về triều, cùng Đại tướng quânTưởng Uyển lo việc quân. Ông được phong làm Trấn nam đại tướng quân.

Năm244,Phí Y đi chống Tào Ngụy, Mã Trung được cử làm Thượng thư ở lại trấn thủ Thành Đô. Sau khi Phí Vĩ về triều, Mã Trung lại trở về trấn thủ Nam Trung.

Năm249, Mã Trung lâm bệnh qua đời. Không rõ năm đó ông bao nhiêu tuổi. Dân chúng vùng Nam Trung thương tiếc, lập miếu thờ phụng ông.[3]

Dòng họ

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi ông mất, con là Mã Tu nối dõi. Người con thứ của ông là Mã Khôi sinh ra cháu là Mã Nghĩa. Mã Nghĩa sau này làm quan chonhà Tấn, giữ chức Thái thú Kiến Ninh (quận thuộc Ích châu, nướcThục Hán cũ).

Nhận định

[sửa |sửa mã nguồn]

Mã Trung được đánh giá là người khoan hòa độ lượng, có bực tức không thể hiện ra mặt, xử sự quyết đoán, ân uy đều thích đáng. Dân chúng vùng Nam Trung vừa nể sợ vừa cảm mến ông.[2]

Sau khi các danh tướng thời lập quốc qua đời, nướcThục Hán có 3 viên tướng kế tục nổi danh làVương Bình giữ yên phía bắc (chốngTào Ngụy),Đặng Chi giữ yên phía đông (ngoại giao vớiĐông Ngô) và Mã Trung giữ yên phía nam (bình ổnNam Trung).[4]

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

[sửa |sửa mã nguồn]

Bình Nam Man

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong tác phẩmTam Quốc diễn nghĩa, Mã Trung là tướng quân theoGia Cát Lượng Nam Chinh tấn công người Man ở vùngNam Trung do Man Vương Mạnh Hoạch cầm đầu.

Trong trận đầu, Mã Trung cùngVương Bình xuất trận, Vương Bình ra mé tả, Mã Trung ra mé hữu nghênh địch thực chất, Vương Bình, Mã Trung chỉ là đi tiếp ứng. Vương Bình, Mã Trung cùng tiến quân. Trong trận đầu, Mã Trung là người chiếm được trại đối phương trướcTriệu Vân.

Sau đó khiMạnh Ưu đến trá hàng, Gia Cát Lượng gọiNgụy Diên, Vương Bình, Mã Trung,Quan Sách mỗi người dặn mẹo mực vài câu. Sau đó Mã Trung cùng các tướng hợp lực bắt quân Man lần thứ hai. Trong trận thứ ba, Mã Trung cùng Vương Bình được Gia Cát Lượng cho lĩnh kế xuất quân đi trước, chủ yếu là nghi binh.

Trong trận thứ ba, tướng của quân Man làChúc Dung phu nhân xuất trận,Trương Ngực bị đánh bại, Mã Trung vội xông ra cứu, quân Man lại xô cả vào vây bọc Mã Trung. Mã Trung hăm hở xốc tới đánh Chúc Dong phu nhân. Quân Man quăng dây ra giật chân ngựa, Mã Trung ngã và bị bắt. Chúc Dong giải cả hai tướng về động ra mắt chồng. Sau đó Chúc Dong phu nhân ra trận bị quân Thục bắt, Gia Cát Lượng sai người sang trại Mạnh Hoạch xin đem phu nhân đánh đổi hai tướng Mã Trung và Trương Ngực.

Trong trận thứ tư,Đái Lai động chúa trá hàng, Gia Cát Lượng biết được, sai Trương Ngực, Mã Trung dẫn hai nghìn quân tinh tráng phục sẵn hai bên hành lang, rồi sai tướng mở cửa cho quân địch vào rồi bắt hết.

Trong trận cuối cùng đấu với quân củaNgột Đột Cốt, Trương Ngực, Mã Trung dẫn chừng nghìn hàng binh dụ quân Ngột Đột Cốt và Mạnh Hoạch. Sau khi Mạnh Hoạch trúng bẫy, Trương Ngực, Mã Trung hai mặt đổ ra bắt sống Mạnh Hoạch.

Bắc phạt

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau đó Mã Trung được phong làm hữu quân, làm tướng trong cuộcBắc phạt của Gia Cát Lượng. Trong lần tấn công ải Trần Thương, Khổng Minh sai sai Mã Trung, Trương Ngực mỗi người dẫn năm nghìn quân vây bọc mặt ngoài, để trong ngoài dồn vào mà đánh. Trương Ngực, Mã Trung dẫn quân đổ ra vây bọc quân Ngụy vào giữa trận,Mã Đại dẫn quân từ chỗ lửa sáng đánh lại. Quân Ngụy phải rút lui.

Trong chiến dịch thứ 3, tướng Ngụy là Trương Cáp, Đái Lăng dẫn binh kéo đến rất mạnh. Mã Trung, Trương Dực, Ngô Ý, Ngô Ban bốn tướng đón đánh theo kế của Khổng Minh, đánh lui Trương Cáp, Đái Lăng.

Trong lần xuất quân thứ 4, Mã Trung cùng các tướng cầm quân ra hội tại núi Kỳ Sơn. Khổng Minh gọi Mã Trung, Trương Ngực đến dặn rằng men theo con đường nhỏ trong núi, ngày phục đêm đi, ra tắt mé hữu núi Kỳ Sơn, đốt lửa lên làm hiệu, hội nhau với Mã Đại, Vương Bình, để cướp trạiTào Chân. Tào Chân bị trúng bẫy, Mã Đại, Vương Bình từ mặt sau đánh đến, Mã Trung, Trương Ngực cũng dẫn quân kéo lại. Quân Ngụy bại trận.

Trong lần xuất chinh thứ 5, Khổng Minh cho Khương Duy, Ngụy Diên mỗi người dẫn hai nghìn quân phục ở góc đông nam và tây bắc sai Mã Đại, Mã Trung mỗi người dẫn hai nghìn quân phục ở góc tây nam và đông bắc, cùng phối hợp đánh bại quân Ngụy. Khi quân Thục hết lương rút về, Khổng Minh sai Dương Nghi, Mã Trung dẫn một vạn tay cung nỏ đi mai phục trước ở hai bên đường Mộc Môn núi Kiếm Các. Quân Thục đã phục kích thành công, giết được tướng Ngụy làTrương Cáp.

Lần xuất quân thứ 6, Mã Trung được Khổng Minh sai đi cùng Khương Duy tấn công vào Vị Thủy. Tướng Ngụy là Tần Lãng bị phục kích, mé tả có Vương Bình, Trương Ngực, mé hữu có Mã Đại, Mã Trung, hai mặt đổ lại.Tần Lãng tử trận. Sau đó Mã Trung được cử đi cùng Mã Đại dẫn hai nghìn quân đến Vị Nam khởi sự đánh nhau. Tuy nhiên quân Thục sau đó phải rút về vì thiếu lương thảo.

Sử sách ghi nhận Mã Trung chỉ tham gia Bắc phạt vớiGia Cát Lượng từ năm231 và đó là lần duy nhất ông tham chiến ở chiến trường này. Hoạt động chủ yếu trong đời chinh chiến của Mã Trung là vùng Nam Trung.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Lê Đông Phương (2007),Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Trần Văn Đức (2008),Khổng Minh Gia Cát Lượng đại truyện, Nhà xuất bản Văn học
  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006),Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Thanh niên.
  • Trần Thọ,Tam quốc chí,Bùi Tùng Chi chú,Mã Trung truyện

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Trần Thọ,Tam quốc chí, Bùi Tùng Chi chú,Mã Trung truyện. Đến khi gặp Lưu Bị, ông vẫn mang tên Hồ Đốc
  2. ^abcTrần Văn Đức, sách đã dẫn, tr 650
  3. ^Trần Văn Đức, sách đã dẫn, tr 651
  4. ^Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 674
Nhân vật thờiHán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Khác
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Liên quan
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Mã_Trung_(Thục_Hán)&oldid=74434335
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp