| Linh dương sừng thẳng Đông Phi | |
|---|---|
| O. b. beisa (cái) vườn quốc gia Awash,Ethiopia | |
| Phân loại khoa học | |
| Giới: | Animalia |
| Ngành: | Chordata |
| Lớp: | Mammalia |
| Bộ: | Artiodactyla |
| Họ: | Bovidae |
| Phân họ: | Hippotraginae |
| Chi: | Oryx |
| Loài: | O. beisa |
| Danh pháp hai phần | |
| Oryx beisa (Rüppell, 1835) | |
| Phân loài | |
| Phạm vi phân bố của linh dương sừng thẳng Đông Phi.[2] | |
| Bản đồ phân bố phóng to.[2][3] | |
Linh dương sừng thẳng Đông Phi (Oryx beisa) là một loàiđộng vật có vú trong họBovidae, bộArtiodactyla. Loài này được Rüppell mô tả năm 1835. Loài này có haiphân loài:Oryx beisa beisa được tìm thấy ởthảo nguyên và bán sa mạc tạisừng châu Phi và phía bắcsông Tana vàOryx beisa callotis phía nam sông Tana ở namKenya và một số khu vực củaTanzania. Trong quá khứ một số nhà phân loại đã xem nó là một phân loài củaOryx gazella nhưng chúng khác nhau về gene.
Chúng cóchiều cao đến vai 1 m và nặng khoảng 79 kg (175lb). Nó có bộ lông màu xám với bên dưới màu trắng tách biệt bởi màu xám bởi một dải đen với các dải đen nơi đầu dính vào cổ, dọc theo mũi và từ mắt đến miệng và trán. Cả con đực và con cái dài 75–80 cm (30–31 in).
{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)Bài viết liên quan đếnBộ Guốc chẵn này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |