Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Leon IV

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Leon IV
Hoàng đế củaĐế quốc Đông La Mã
Đồng vàngsolidus của Leon IV và thái tửKonstantinos VI (mặt trước), với tượng bán thân của ông nộiLeon III và phụ hoàngKonstantinos V ở mặt sau
Tại vị25 tháng 3, 775 – 18 tháng 6, 780
Tiền nhiệmKonstantinos V
Konstantinos VI
Thông tin chung
Sinh25 tháng 1, 750
Mất8 tháng 9, 780 (30 tuổi)
Hậu duệKonstantinos VI
Hoàng tộcNhà Isauria
Thân phụKonstantinos V
Thân mẫuTzitzak (Irene xứ Khazaria)

Leon IV người Khazar (Hy Lạp: Λέων Δ΄ ὁ Χάζαρος,Leōn IV ho Khazaros) (25 tháng 1,7508 tháng 9,780) làHoàng đế Đông La Mã từ năm775 đến 780.

Leon là con trai của Hoàng đếKonstantinos V với người vợ đầu tiên của mình là Irene xứKhazaria (Tzitzak),[1] con gái của mộtKhả hãnKhazar (được cho làBihar). Ông được phụ hoàng phong làm đồng hoàng đế vào năm 751. Leon đã đính hôn vớiGisela, con gái củaPépin Lùn nhưng việc đính ước bất thành. Về sau Leon kết hôn vớiIrene, người xuất thân trong một gia đình quý tộcAthena vào tháng 12 năm769. Năm 775, Konstantinos V qua đời để lại Leon là hoàng đế duy nhất.[2]

Ngày24 tháng 4 năm776, Leon theo như theo tiền lệ của các tiên đế đã chỉ định thái tử Konstantinos VI làm đồng hoàng đế. Điều này dẫn đến một cuộc nổi dậy của năm người anh em họ của Leon, gồm cảCaesarNikephoros, với hy vọng giành được ngôi báu. Leon mau chóng đập tan cuộc nổi loạn và sai người đánh đập, cạo đầu và đày những kẻ tạo phản tớiCherson dưới sự bảo vệ nghiêm ngặt.[3]

Leon IV được nuôi dưỡng với tinh thầnbài trừ thánh tượng dưới thời phụ hoàng nhưng đã kết hôn với Irene, một người rất mựctôn thờ thánh tượng.[4][5] Nhận thấy sự phân chia trong địa hạt của mình, ông theo đuổi một con đường hoà giải đối với phe tôn thờ thánh tượng, trước đó đã bị tuyên bố là dị giáo theo chính sách của triều đình. Leon cho phép các tu sĩ từng bị bắt bớ và trục xuất dưới thời phụ hoàng được quay trở về tu viện của họ, ông còn được một số trong hàng giáo sĩ xức dầu thánh như là "Người bạn của Đức Mẹ" vì cho phép các tu sĩ giữ lại chân dung củaTheotokos. Ngoài các hành động ưu đãi ra thì Leon cũng bổ nhiệm một người có thiện cảm tôn thờ thánh tượng làPaul đảo Síp giữ chứcThượng phụ thànhConstantinopolis sau cái chết của người tiền nhiệm. Vào cuối triều đại thì Leon lại đảo ngược lập trường khoan dung của mình.[6]

Triều đại của Leon trùng hợp với vịCaliph thứ ba của triều AbbasidAl-Mahdi, kẻ đã xâm chiếm lãnh thổ của Đông La Mã vào những lần liên tục từ năm777-780 trước khi cuối cùng bị đẩy lùi bởi quân đội của Leon, dưới sự chỉ huy của các tướng lĩnh tài ba nhưMichael Lachanodrakon. Bản thân hoàng đế còn đích thân ngự giá thân chinh thảo phạt ngườiBulgar nhưng đột nhiên qua đời vì lên cơn sốt trong chiến dịch.[7][8]

Cái chết của Leon vào ngày 8 tháng 9 năm 780 dẫn đến ngôi vị về tay Irene.Theophanes the Confessor đã ghi chép rằng Leon IV qua đời là kết quả của một cơn sốt lây lan từ những viên đá quý trong mộtvương miện được lấy từVương cung thánh đườngHagia Sophia;[9] một số học giả chỉ ra rằng khi Leon lên ngôi là ông đã mang bệnh rồi,[10] trong khi số khác tin rằng Leon đã bị sát hại bởi những kẻ vô danh, có thể là do Irene chủ mưu.[11] Konstantinos VI là con trai duy nhất của Leon IV lên kế vị ngôi báu, cầm quyền cùng với thái hậu Irene.[12]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^“Roman Emperors”.
  2. ^The Chronicle of Theophanes Anni Mundi 6095–6305 (A.D. 602–813): Tr. Harry Turtledove (University of Pennsylvania Press, 1982), p 135-136.
  3. ^The Chronicle of Theophanes Anni Mundi 6095–6305 (A.D. 602–813): Tr. Harry Turtledove (University of Pennsylvania Press, 1982), 137.
  4. ^Byzantium: The Imperial Centuries (A.D. 610–1071): Romilly Jenkins (Weidenfeld and Nicoloson, 1966), p 92.
  5. ^The Byzantine Revival: Warren Treadgold (Stanford University Press, 1988), p 5.
  6. ^Byzantium: The Imperial Centuries (A.D. 610–1071): Romilly Jenkins (Weidenfeld and Nicoloson, 1966), p 91.
  7. ^“Roman Emperors”.
  8. ^A History of Byzantium (second edition): Timothy E. Gregory (Blackwell, 2010), p 213.
  9. ^“Roman Emperors”.
  10. ^Byzantium: The Imperial Centuries (A.D. 610–1071): Romilly Jenkins (Weidenfeld and Nicoloson, 1966), p 90.
  11. ^The Byzantine Revival: Warren Treadgold (Stanford University Press, 1988), p 6.
  12. ^The Chronicle of Theophanes Anni Mundi 6095–6305 (A.D. 602–813): Tr. Harry Turtledove (University of Pennsylvania Press, 1982), p 136, 140.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Garland, Lynda,Irene of Athens, at roman-emperors.org
  • Garland, Lynda,Leo IV, at roman-emperors.org
  • Jenkins, Romilly, Byzantium: The Imperial Centuries (A.D. 610–1071), Weidenfeld and Nicoloson, 1966.
  • Treadgold, Warren, The Byzantine Revival, Stanford University Press, 1988.
  • The Chronicle of Theophanes Anni Mundi 6095–6305 (A.D. 602–813), Tr. Harry Turtledove University of Pennsylvania Press, 1982.
Leon IV
Sinh: , 750Mất: , 780
Tước hiệu
Tiền nhiệm
Konstantinos V
Hoàng đế Đông La Mã
775–780
Kế nhiệm
Konstantinos VI
Danh sách hoàng đếLa MãĐông La Mã
Thời kỳ Principatus
27 tr. CN – 235 CN
Thời kỳ khủng hoảng
235–284
Thời kỳ Dominus
284–395
Đế quốc Tây La Mã
395–480
Đế quốc Đông La Mã
395–1204
Đế quốc Nicaea
1204–1261
Đế quốc Đông La Mã
1261–1453
Những tên in nghiêng thường để chỉ các đồng hoàng đế hoặc các hoàng đế tiếm vị
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Leon_IV&oldid=71486651
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp