
Trongđịa chất học,lớp vỏ là một phần củathạch quyển và là lớp ngoài cùng củahành tinh. Nói chung, lớp vỏ các hành tinh là hỗn hợp của các chất ít đậm đặc hơn so với các lớp sâu bên trong của chúng. Lớp vỏTrái Đất là hỗn hợp chủ yếu của đábazan vàgranit. Nó nguội và cứng hơn so với các lớp ở sâu hơn củalớp phủ vàlõi.[1][2]
Trên các hành tinh nóng chảy một phần, chẳng hạn như Trái Đất,thạch quyển trôi nổi trên các lớp lỏng bên trong. Do phần bên trên của lớp phủ là nóng chảy một phần (quyển astheno), nên thạch quyển có thể bị chia cắt ra thành nhiềumảng kiến tạko dkeeo có sự dịch chuyển theo thời gian.[3] Lớp vỏ của đáy biển là khác biệt đáng kể với lớp vỏ của lục địa.
Vỏ củaTrái Đất thì chia ra hai phần tách biệt:[4]
Thể tích lớp vỏ Trái Đất nhỏ hơn 1% thể tích Trái Đất. Nhiệt độ lớp vỏ nằm trong khoảng từ nhiệt độ không khí bề mặt tới khoảng 1000 °C ở gần phần trên lớp phủ.
Các thành phầnđá của lớp vỏ Trái Đất gần như tất cả là cácoxide. Các thành phần nhưclo,lưu huỳnh vàflo là các ngoại lệ quan trọng duy nhất đối với thành phần này và tổng khối lượng của chúng trong bất kỳ loại đá nào thông thường đều nhỏ hơn 1%. F. W. Clarke đã tính toán rằng gần 47% khối lượng lớp vỏ Trái Đất làoxy. Nguyên tố này có mặt trong các oxide, chủ yếu là củasilic,nhôm,sắt,calci,magiê,kali vànatri. Silica là thành phần quan trọng chính của lớp vỏ, có mặt trong cáckhoáng vật silicat, làkhoáng vật phổ biến nhất trong các loạiđá mácma vàđá biến chất.[5][6] Từ tính toán dựa trên 1.672 phân tích các loại đá, Clarke đưa ra thành phần phần trăm trung bình theo khối lượng như sau:

| Oxide | Phần trăm |
|---|---|
| SiO2 | 59,71 |
| Al2O3 | 15,41 |
| CaO | 4,90 |
| MgO | 4,36 |
| Na2O | 3,55 |
| FeO | 3,52 |
| K2O | 2,80 |
| Fe2O3 | 2,63 |
| H2O | 1,52 |
| TiO2 | 0,60 |
| P2O5 | 0,22 |
| Tổng cộng | 99,22 |
Tất cả các thành phần khác chỉ có rất ít và chúng chiếm không tới 1%.