Tàu khu trụcHMS Electra (H27) | |
| Khái quát lớp tàu | |
|---|---|
| Bên khai thác | |
| Lớp trước | lớp C và D |
| Lớp sau | lớp G và H |
| Lớp con | E, F |
| Thời gian hoạt động | 1932 -1956 |
| Hoàn thành | 18 |
| Bị mất | 10 |
| Nghỉ hưu | 8 |
| Đặc điểm khái quáttheo Lenton[1] | |
| Lớp tàu | Lớp tàu khu trục E và F |
| Kiểu tàu | Tàu khu trục |
| Trọng tải choán nước |
|
| Chiều dài | 329 ft (100 m) (chung) |
| Sườn ngang | 33 ft 3 in (10,13 m) |
| Mớn nước | 12 ft 6 in (3,81 m) (đầy tải) |
| Động cơ đẩy | |
| Tốc độ | 35,5 kn (65,7 km/h) |
| Tầm xa |
|
| Thủy thủ đoàn tối đa | 145 |
| Vũ khí |
|
| Đặc điểm khái quát(Esk vàExpress như tàu rải mìn) | |
| Vũ khí |
|
| Ghi chú | Các đặc tính khác như trên |
| Đặc điểm khái quát(soái hạm khu trục) | |
| Trọng tải choán nước |
|
| Chiều dài | 343 ft (105 m) (chung) |
| Sườn ngang | 33 ft 9 in (10,29 m) |
| Tốc độ | 36 kn (67 km/h) |
| Tầm xa |
|
| Thủy thủ đoàn tối đa | 175 |
| Vũ khí | 5 ×pháo QF 4,7 inch (120 mm) Mk. IX L/45 đa dụng (5×1) |
| Ghi chú | Các đặc tính khác như trên |
Lớp tàu khu trục E và F bao gồm 18tàu khu trục củaHải quân Hoàng giaAnh Quốc. Lớp E được đặt hàng trong Chương trình chế tạo 1931, còn lớp F trong Chương trình chế tạo 1932, chúng được hạ thủy vào năm1934 và đã phục vụ trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Ba chiếc sau đó đã được chuyển choHải quân Hoàng gia Canada; một chiếc choHải quân Hoàng gia Hy Lạp và một chiếc khác choHải quân Dominica. Chín chiếc đã bị mất, cùng một chiếc khác bị loại bỏ do hư hại quá nặng trong chiến tranh.
Lần đầu tiên kể từ khilớp tàu khu trục A được chế tạo trong Chương trình Hải quân 1927,soái hạm khu trục được chế tạo theo một thiết kế mở rộng, được kéo dài để bổ sung thêm một khẩupháo QF 4,7 inch (120 mm) giữa các ống khói. Thiết kế kéo dài đưa đến việc bố trí ba phòngnồi hơi để tăng cường độ kín nước.[2] Cácsoái hạm khu trục không được trang bị tính năng rảimìn hay quét mìn.