Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Lê Văn Dũng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này viết về Đại tướng Lê Văn Dũng. Đối với nhân vật khác, xemLê Văn Dũng (định hướng).
Lê Văn Dũng
Chức vụ
Nhiệm kỳ21 tháng 4 năm2001 – 1 tháng 3 năm2011
9 năm, 314 ngày
Tiền nhiệmPhạm Thanh Ngân
Kế nhiệmNgô Xuân Lịch
Nhiệm kỳtháng 9 năm1998 – tháng 4 năm2001
Tiền nhiệmĐào Trọng Lịch
Kế nhiệmPhùng Quang Thanh
Nhiệm kỳ22 tháng 4 năm2001 – 19 tháng 1 năm2011
9 năm, 272 ngày
Nhiệm kỳtháng 1 năm1998 – tháng 9 năm1998

Tư lệnhQuân khu 7
Nhiệm kỳtháng 10 năm1995 – tháng 1 năm1998
Tiền nhiệmĐỗ Quang Hưng
Kế nhiệmPhan Trung Kiên
Tư lệnhQuân đoàn 4
Nhiệm kỳtháng 10 năm1991 – tháng 10 năm1995
Tiền nhiệmVũ Văn Thược
Kế nhiệmNguyễn Minh Chữ
Thông tin cá nhân
Quốc tịchViệt Nam
Sinh25 tháng 12, 1945(79 tuổi)
Giồng Trôm,Bến Tre,Việt Nam
Binh nghiệp
ThuộcQuân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ19632011
Cấp bậc
Chỉ huyQuân Giải phóng Miền Nam
Quân đội nhân dân Việt Nam
Tham chiến

Lê Văn Dũng (sinh năm1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàmĐại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụBí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (từ2001 đến2011) vàTổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (từ1998 đến2001).Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2014)[1]

Tiểu sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Ông tên thật làNguyễn Văn Nới, sinh ngày25 tháng 12 năm1945 tại xã Phong Mỹ, huyệnGiồng Trôm, tỉnhBến Tre (nay là xãGiồng Trôm, tỉnhVĩnh Long).

Năm 1963, ông thoát ly gia đình, lấy tên mới làLê Văn Dũng.

Trưởng thành trongChiến tranh Việt Nam

[sửa |sửa mã nguồn]

• Ngày 14 tháng 5 năm 1963, ông nhập ngũ vào bộ đội chủ lực củaQuân Giải phóng Miền Nam, trở thành chiến sĩ trinh sát của Đại đội 12 Tiểu đoàn 3, Đoàn Q761 (tức Đoàn Bình Giã).

• Từ khiCông trường 9 (sư đoàn 9) được thành lập, ông lần lượt giữ các chức vụ Tiểu đội trưởng trinh sát, Trung đội phó bộ binh, Trung đội trưởng, Đại đội phó Đại đội 12 Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 1Sư đoàn 9.

• Ông được kết nạpĐảng Lao động Việt Nam ngày23 tháng 9 năm 1965, trở thành đảng viên chính thức ngày23 tháng 9 năm 1966.

• Tháng 6 năm 1968, ông chuyển sang công tác chính trị quân đội, được cử làm Chính trị viên Đại đội 6 Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 1 Sư đoàn 9.

• Tháng 3 năm 1969, ông là Chính trị viên phó, tháng 9 cùng năm trở thành Chính trị viên Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 1, Sư đoàn 9.

• Tháng 12 năm 1970, ông được cử đi học tại H14 (Trường trung cấp Quân chính thuộc Bộ chỉ huy Miền, lớp cán bộ trung đoàn). Tháng 6 năm 1971, ông trở về đơn vị, được cử làm Phó chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 1 Sư đoàn 9, cấp bậcĐại úy.

• Tháng 3 năm 1973, ông được thăng làm Phó chính ủy kiêm Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 1 Sư đoàn 9 (từ 20 tháng 7 năm 1974 thuộcQuân đoàn 4), cấp bậcThiếu tá. Tháng 10 năm 1974, ông giữ vị trí Chính ủy Trung đoàn 1 Sư đoàn 9, cấp bậcTrung tá. Ông tham giaChiến dịch Hồ Chí Minh, thuộc cánh quân Tây Nam của đoàn 232 -Binh đoàn Cửu Long.[2]

Trở thành chỉ huy cao cấp

[sửa |sửa mã nguồn]

• Đơn vị ông làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, tháng 12 năm 1977 ông được triệu hồi về nước và cử đi học bổ túc văn hóa tại Trường Văn hóaBộ Quốc phòng.

• Tháng 8 năm 1978, ông theo học tạiHọc viện Quân sự cấp cao. Ông tham giaChiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam.

• Tháng 8 năm 1980, ông trở lại đơn vị, giữ chức Sư đoàn phó kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 9,Quân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long), cấp bậcThượng tá.

• Tháng 4 năm 1984, ông được cử đi học tại Trường Ngoại ngữ Quân sự Bộ Quốc phòng.

• Tháng 6 năm 1986, ông giữ chức vụ Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9 Quân đoàn 4, cấp bậcĐại tá.

• Tháng 2 năm 1988, đơn vị ông hoàn thành nhiệm vụ quốc tế và rút về nước, ông được cử đi học bổ túc tại Học viện FrundeLiên Xô. Tháng 4 năm 1989, ông được thăng quân hàmThiếu tướng.

• Tháng 8 năm 1989 trở về nước, ông được bổ nhiệm Phó tư lệnh thứ nhất Quân đoàn 4.

• Tháng 8 năm 1989, ông được cử đi học bổ túc lý luận cao cấp tạiHọc viện Chính trị Quân sự. Tháng 9 năm 1990, ông được bổ nhiệm làm Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởngQuân khu 7.

• Tháng 10 năm 1991, ông được chuyển sang làm Tư lệnhQuân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long).

• Tháng 10 năm 1995, ông được chuyển trở lạiQuân khu 7 giữ chức Tư lệnh.

•Tháng 1 năm 1998, ông được điều về Bộ Quốc phòng, giữ chứcPhó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. (Kế nhiệm ông tại Quân khu 7 làPhan Trung Kiên, sau trở thành Thứ trưởng Bộ Quốc phòng). Tháng 4 năm đó, ông được thăng quân hàmTrung tướng.

• Tháng 9 năm 1998, ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởngBộ Quốc phòng kiêmTổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (thay Trung tướngĐào Trọng Lịch tử nạn máy bay).

• Ngày 7 tháng 11 năm 2000, sau vụ cựu phi côngViệt Nam Cộng hòaLý Tống đã cướp một chiếc máy bay nhỏ tạiThái Lan bay sangThành phố Hồ Chí Minh, thả hơn 50.000 tờ truyền đơn. Vì vụ kiểm điểm này ông bị kỷ luật hình thứckhiển trách do liên quan tới trách nhiệm trên cương vịTổng tham mưu trưởng.[3]

• Tháng 5 năm 2001, ông chuyển công tác trở lạiTổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, giữ chứcChủ nhiệm. (Kế nhiệm chức vụ Tổng tham mưu trưởng làTrung tướngPhùng Quang Thanh, sau trở thànhBộ trưởng Quốc phòng).

• Ông đượcChủ tịch nước thăng quân hàm từTrung tướng lênThượng tướng tháng 6 năm 2003, lênĐại tướng vàotháng 7 năm2007 (cùng được thăngĐại tướng vào đợt này có bộ trưởngPhùng Quang Thanh).

• Ông trúng cửỦy viên Ban Chấp hành Trung ương các khóaVIII,IX,X, được bầu vàoBan Bí thư các khoá IX, X.

• Ông cũng được bầu làm Đại biểuQuốc hội các khóa XI, XII.

• Ông không tham gia tái cử tạiĐại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI, một động thái được cho là chuẩn bị để cho ông nghỉ hưu. Trung tướngNgô Xuân Lịch,Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, được bầu vàoBan Bí thư tại kỳ đại hội này, đã kế nhiệm ông trong chức vụChủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2011.

Khen thưởng

[sửa |sửa mã nguồn]

Kỷ luật

[sửa |sửa mã nguồn]

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa |sửa mã nguồn]
Năm thụ phong197119731974198019861989199820032007
Cấp bậcĐại úyThiếu táTrung táThượng táĐại táThiếu tướngTrung tướngThượng tướngĐại tướng

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^ab"Trao Huân chương Hồ Chí Minh tặng Đại tướng Lê Văn Dũng".
  2. ^Tiểu sử đồng chí Lê Văn Dũng[liên kết hỏng]
  3. ^Tiểu sử Đại biểu Quốc hội Lê Văn Dũng[liên kết hỏng]
  4. ^[Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, Lê Văn Dũng tr.600] (2004, nxb QĐND)

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Quốc tế
Quốc gia
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lê_Văn_Dũng&oldid=74436462
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp