Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.(December 2006) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
| Kinh tếBrunei | |
|---|---|
Trung tâm kinh tếBandar Seri Begawan của Brunei Darussalam | |
| Tiền tệ | Đô la BruneiBND |
| Tỷ giá hối đoái | 1Đô la Brunei = 1Đô la Singapore |
| Năm tài chính | 1 tháng 4 - 31 tháng 3 (bắt đầu từ tháng 4 năm 2009) |
| Tổ chức kinh tế | APEC,ASEAN,WTO, BIMP-EAGA |
| Số liệu thống kê | |
| GDP | |
| Tăng trưởng GDP |
|
| GDP đầu người | |
| GDP theo lĩnh vực | nông nghiệp (0.7%), công nghiệp (73.3%), dịch vụ (26%) (2010[cập nhật]) |
| Lạm phát(CPI) | 0.149% (2018)[1] |
| Tỷ lệnghèo | 1000 người |
| Lực lượng lao động | 208,000 (2008[cập nhật]) |
| Cơ cấu lao động theo nghề | nông nghiệp 4.5%, công nghiệp 63.1%, dịch vụ 32.4% (2003[cập nhật]) |
| Thất nghiệp | 9.3% (2017[cập nhật])[2] |
| Các ngành chính | dầu mỏ, dầu tinh chế, khí ga hóa lỏng, xây dựng |
| Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | 55th (2019)[3] |
| Thương mại quốc tế | |
| Xuất khẩu | $12.67 tỉ (2008[cập nhật]) |
| Đối tác XK | |
| Nhập khẩu | $12.07 tỉ c.i.f. (2007[cập nhật]) |
| Đối tác NK | |
| Tài chính công | |
| Nợ công | $0 |
| Thu | $10.49 tỉ (2010[cập nhật]) |
| Chi | $10.43 tỉ (2010[cập nhật]) |
Brunei là nước sản xuất dầu mỏ lớn thứ 3 ởĐông Nam Á với trung bình 180.000 thùng (29.000 m³) mỗi ngày. Quốc gia này cũng là nhà sản xuất khí hóa lỏng lớn thứ 4 thế giới.GDP của Brunei đã tăng vọt cùng khi giá dầu mỏ tăng trong thập niên 1970 và sau đó có giảm nhẹ trong mỗi 5 năm tiếp theo, sau đó suy giảm gần 30% trong năm 1986.Sự suy giảm này là do giá dầu mỏ giảm mạnh trên thị trường thế giới và cũng do Brunei tự nguyện giảm sản lượng khai thác. GDP quốc gia này đã phục hồi kể từ năm 1986 và đạt mức tăng trưởng 12% năm 1987, 1% năm 1988, và 9% năm 1989. Trong những năm gần đây, GDP đạt mức tăng 3,5% năm 1996, 4,0% năm 1997, 1,0% năm 1998.