Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Kim loại kiềm thổ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kim loại kiềm thổ
NhómIIA
Chu kỳ
24
Be
312
Mg
420
Ca
538
Sr
656
Ba
788
Ra

Cáckim loại kiềm thổ là một dãy cácnguyên tố trongnhóm nguyên tố IIA củabảng tuần hoàn các nguyên tố. Đó làberylium,magnesium,calcium,strontium,bariumradium (không phải lúc nào cũng được xem xét do chu kỳ bán rã ngắn của nó).

Các kim loại kiềm thổ được đặt tên theo cácoxide của chúng, cácđất kiềm, có tên gọi cũ là berylia, magiêsia,vôi sống, strontia và baryta. Chúng được gọi là kiềm thổ vì các thuộc tính tự nhiên trung gian của chúng giữa các chất kiềm (oxide của các kim loại kiềm) và các loạiđất hiếm (oxide của các kim loạiđất hiếm). Sự phân loại của một số chất bề ngoài trơ như là 'đất' có lịch sử hàng thiên niên kỷ. Hệ thống được biết sớm nhất được sử dụng bởi những người Hy Lạp cổ đại gồm có 4 nguyên tố, bao gồm cả đất. Hệ thống này sau đó được làm rõ hơn bởi các nhà triết học và giả kim thuật nhưAristotle (thế kỷ IV TCN),Paracelsus (nửa đầu thế kỷ XVI),John Becher (giữa thế kỷ XVII) vàGeorg Stahl (cuối thế kỷ XVII), với việc phân chia 'đất' thành ba hay nhiều loại hơn. Sự nhận thức về 'đất' không phải là một nguyên tố mà là hợp chất được đề cập bởi nhà hóa họcAntoine Lavoisier. Trong tác phẩmTraité Élémentaire de Chimie (Các nguyên tố hóa học) năm1789 ông gọi chúng làSubstances simples salifiables terreuses, tứccác nguyên tố đất tạo thành muối. Sau đó, ông thấy rằng các đất kiềm có thể là các oxide kim loại, nhưng ông thừa nhận rằng đó chỉ là phỏng đoán. Năm1808, dựa trên tư tưởng của Lavoisier,Humphry Davy trở thành người đầu tiên thu được các mẫu kim loại bằng cách điện phân các loại 'đất kiềm' nóng chảy.

Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạngđơn chất trong tự nhiên. Trong lớp vỏ Trái Đất kim loại kiềm thổ chiếm tỉ lệ 4,16 % (trong đấy 67 % Calcium, 31 % Magnesium, 1,4 % Barium, 0,6 % Strontium và 1 lượng rất ít Berylium và Radium).

Các kim loại kiềm thổ là cáckim loại có màu trắng bạc, mềm, có khối lượng riêng thấp, có phản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhómhalogen để tạo thành cácmuối điện ly và vớinước để tạo thành cáchydroxide kiềm thổ mạnh về phương diện hóa học tức cácbase (haybazơ). Ví dụsodiumpotassium có phản ứng vớinước ở nhiệt độ phòng, cònmagnesium chỉ có phản ứng với hơi nước nóng,calcium thì phản ứng với nước nóng.

Các nguyên tố này chỉ có haielectron ở lớp ngoài cùng xs2, vì thế trạng thái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi hai electron này để tạo thànhionđiện tích dương 2.

Bảng so sánh

Nguyên tốĐiểm nóng chảy (K)Điểm bốc hơi (K)Khối lượng riêng (kg/m³)Độ cứngĐộ dẫn điện (S/m)Bán kính nguyên tử (nm)
Berylium1551,15~275018485,531,3 · 1060,113
Magnesium923138017382,522,6 · 1060,160
Calcium1115175715501,7529,8 · 1060,197
Strontium1050165526301,57,62 · 1060,215
Barium1000191336201,253 · 1060,217
Radium97320105500???

Phản ứng hóa học

[sửa |sửa mã nguồn]
2X + O2 → 2XO
  • Phản ứng vớihidro thành hidric có cấu trúcion
X + H2 → XH2
  • Phản ứng với nước thànhbase
X + 2H2O → X(OH)2 + H2

- Trừ Mg: Mg + 2H2O → Mg(OH)2 + H2

và Mg + H2O → MgO + H2

X + Cl2 → XCl2
  • Phản ứng với một sốphi kim nhưC,Si,N2
  • Phản ứng với acid:

1. HCl, H2SO4 loãng:

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2

2. HNO3, H2SO4 đặc nóng:

nSO42-/muối KL=(nO.2 + nSO2.2 + nS.6 + nH2S.8):2

Hợp chất

[sửa |sửa mã nguồn]
BeryliMagnesiCalciStrontiBari
OxideBeOMgOCaOSrOBaO
HydroxideBe(OH)2Mg(OH)2Ca(OH)2Sr(OH)2Ba(OH)2
FluorideBeF2MgF2CaF2SrF2BaF2
ChlorideBeCl2MgCl2CaCl2SrCl2BaCl2
SulfatBeSO4MgSO4CaSO4SrSO4BaSO4
CacbonatBeCO3MgCO3CaCO3SrCO3BaCO3
NitratBe(NO3)2Mg(NO3)2Ca(NO3)2Sr(NO3)2Ba(NO3)2
SulfideBeSMgSCaSSrSBaS

Ngoài ra

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềKim loại kiềm thổ.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kim_loại_kiềm_thổ&oldid=72087689
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp