Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Khuiqer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khuiqer
Chuiqer
Rầm đỡ với đồ hình của Khuiqer, từ Abydos.
Rầm đỡ với đồ hình của Khuiqer, từ Abydos.
Pharaon
Vương triềuNiên đại không chắc chắn(n.d.)
Tiên vươngn.d.
Kế vịn.d.
Tên riêng
Khuiqer[1]
ḫwj-qr
G39N5
Aa1G43iq
r
Tên Horus
Merut
Mrwt
G5
U6r
w
t

Khuiqer là mộtpharaon củaAi Cập cổ đại, ông chỉ được biết đến nhờ vào mộtrầm đỡ bằng đá vôi có khắc một phầntước hiệu hoàng gia của ông, nó đượcFlinders Petrie tìm thấy ởAbydos vào đầu thế kỷ 20, và ngày nay nằm tạiBảo tàng về khảo cổ học và nhân chủng học thuộc đại học Pennsylvania (E 17316 A-B).[2]
Niên đại của ông là vô cùng không chắc chắn bởi vì niên đại của ông được đặt trong cảthời kỳ Chuyển tiếp thứ nhấtthứ hai.

Thứ tự triều đại

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi tìm thấy rầm đỡ này, Petrie cho rằng tên hoàng gia này sẽ làUaqerre nhưng lại nghi ngờ về niên đại của ông, và chỉ đơn giản đặt ông nằm trong khoảng giữavương triều thứ 7thứ 14. Một thời gian ngắn sau đó,Gaston Maspero quy cho vị vua bí ẩn này là vào khoảng từVương triều thứ 6thứ 11.Max Pieper đọc tên gọi này một cách chính xác hơn làKhuiqer, tuyên bố rằng vị vua này nên trị vì trong khoảng thời gian từvương triều thứ 13 tớithứ 18.Ludwig Borchardt cũng đi đến kết luận tương tự như vậy trong khi vào năm 1907,Henri Gauthier đặt niên đại của ông là vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất.[1][2]
Trong giai đoạn gần đây, nhàAi Cập học người ĐứcDetlef Franke nêu ra giả thuyết về sự tồn tại củavương triều Abydos[3] (Một vương triều pharaon địa phương có lẽ đã cai trị một thời gian ngắn ở vùng đất Abydene trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai), ông ta đã đặt Khuiqer vào trong vương triều này.Jürgen von Beckerath cũng quy cho ông vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai, tiếp sau tuyên bố rằng khối đá này đến từ một công trình củaSenusret I, mặc dù ông ta thừa nhận rằngtên Horus của Khuiqer,Merut, dường như khác biệt so với thời kỳ này.[2]
Tên Horus này còn là chủ đề chính cho sự quy kết củaKim Ryholt: Ông ta lập luận rằng tên gọiMerut là quá đơn giản khi so sánh với các tên Horus khác của thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai, chúng thường được tạo thành từ hai hoặc thậm chí ba từ khác nhau. Ryholt sau đó đề xuất về một niên đại sớm hơn dành cho Khuiqer trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất.[4]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abHenri Gauthier,Le Livre des rois d'Égypte, recueil de titres et protocoles royaux, 1, Des origines à la XIIe dynastie, (= MIFAO 17) Cairo, 1907, p. 192.
  2. ^abcJürgen von Beckerath,Untersuchungen zur politischen Geschichte der zweiten Zwischenzeit in Ägypten (=Ägyptologische Forschungen, 23). Augustin, Glückstadt / New York, 1964, p. 70.
  3. ^Detlef Franke,Zur Chronologie des Mittleren Reiches. Teil II: Die sogenannte Zweite Zwischenzeit Altägyptens, InOrientalia, 57 (1988), p. 259.
  4. ^Kim Ryholt,The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c. 1800-1550 B.C. (=The Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20,ISSN 0902-5499). The Carsten Niebuhr Institute of Near Eastern studies, Copenhagen 1997,ISBN87-7289-421-0, p. 163 n. 595.

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khuiqer&oldid=63498094
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp