Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Khamudi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khamudi
Con dấu trụ lăn với một đồ hình có thể đọc là "Khamudi".[1]
Con dấu trụ lăn với một đồ hình có thể đọc là "Khamudi".[1]
Pharaon
Vương triều1534–1522 TCN (Franke[2]), 1541–1540 TCN (Ryholt[3])(Vương triều thứ 15)
Tiên vươngApepi
Kế vịvị vuaHyksos cuối cùng
Tên ngai (Praenomen)
Không chắc chắn
Nakhtyre
Nḫtj-Rˁ
M23
t
L2
t
<
N5n
M3
ii
>

Hotepibre (Ryholt[3])
Ḥtp-jb-Rˁ
M23
t
L2
t
<
N5Htp
tp
ib
>
Tên riêng
[Heka-chasut] Khamudi
[Ḥq3-ḫ3swt]-ḫ3mwdi
S38N29N25
X1Z1
M12AmV1d
Z4
T14A1

Khamudi (còn được biết đến làKhamudy) là vị vuaHyksos cuối cùng thuộcvương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập. Khamudi lên ngôi vua vào năm 1534 TCN[2] hoặc 1541 TCN,[3] và cai trị phần phía Bắc của Ai Cập từ kinh đô của ông tạiAvaris.[3] Ông cuối cùng đã bịAhmose I đánh bại chỉ sau một thời gian ngắn cai trị và đánh dấu sự chấm dứt củaThời kỳ Chuyển tiếp Thứ Hai.[4]

Chứng thực

[sửa |sửa mã nguồn]

Khamudi được ghi lại là vị vua Hyksos cuối cùng trên bảndanh sách vua Turin ở cột thứ 10, dòng 28 (mục 10.20 theoGardiner). Ngoài điều này ra, chỉ có hai con dấu bọ hung được được cho là thuộc về ông một cách chắc chắn, cả hai đều đến từJericho.[4]

Ngoài ra, một con dấu trụ lăn không rõ nguồn gốc nhưng có thể đến từByblos[1] được khắc một đồ hình mà có thể đọc là "Khamudi". Cách đọc này không được thừa nhận bởi nhà Ai Cập họcKim Ryholt, ông ta thay vào đó đề xuất rằng đồ hình này đọc là "Kandy" và nhắc tới một vị vua chưa hề được biết đến. Trong bất cứ trường hợp nào đi chăng nữa, kể cả nếu đồ hình này mang tên của Khamudi, người ta tin rằng nó được khắc trên con dấu này đơn giản là để lấp đầy khoảng trống thay vì là một tham chiếu rõ ràng đến Khamudi.[5] Con dấu này hiện được lưu giữ tạibảo tàng Petrie, số danh mục UC 11616.[5]

Độ dài triều đại

[sửa |sửa mã nguồn]

Căn cứ vào việc thiếu vắng các tài liệu có niên đại thuộc về triều đại của Khamudi, Ryholt đề xuất rằng triều đại của ông phải ngắn, chung quy là không quá một năm.[3] Trong hoàn cảnh này, Khamudi sẽ chỉ được thừa hưởng không gì khác ngoài ngôi vua của người Hyksos,[4] và có lẽ đang bị bao vây ởSharuhen, thành trì cuối cùng của người Hyksos ởsa mạc Negev.

Điều này lại không được các học giả khác thừa nhận, chẳng hạn nhưManfred Bietak, ông ta chỉ ra mộtnăm thứ 11 của một vị vua vô danh trêncuộn giấy cói toán học Rhind. Bietak và nhiều nhàAi Cập học khác tin rằng năm thứ 11 này thuộc về Khamudi vì nguyên văn của cuộn giấy cói này đề cập tới Ahmose I, người sáng lập nên thời kỳTân Vương quốc là "Hoàng tử của Miền Nam."[2] Theo Thomas Schneider:

"Một độ dài triều đại khác có thể được suy luận ra từ ghi chú nằm trên mặt sau của cuộn giấy cói toán học Rhind, mà theo đó vào năm trị vì thứ 11 của vị vua đương triều,Heliopolis đã bị chinh phục, và "Hoàng tử của miền Nam" đã tấn công và chiếmSile. Bởi vì "Hoàng tử của miền Nam" chắc chắn chỉ vị vua của Thebes là Ahmose, do đó năm trị vì thứ 11 chỉ có thể được quy cho thuộc về người kế vị của vị vua HyksosApepi: Khamudi. Kinh đô của người HyksosAvaris sẽ thất thủ vào tay Ahmose không lâu sau đó".[2]

Một niên đại khác trên cuộn giấy cói này được ghi một cách rõ ràng là năm thứ 33 của vị tiên vương Apepi. Người ta thường tin rằngAhmose I đã chiến thắng vị vua Hyksos vào năm trị vì thứ 18 hoặc 19 của ông ta. Điều này được gợi ý bởi "một graffito trong một mỏ đá tại Tura mà theo đó 'những con bò từCanaan' đã được sử dụng vào việc khai thác đá trong năm trị vì thứ 22 của Ahmose."[2] Bởi vì những con bò chỉ có thể được mang đến sau cuộc bao vây kéo dài từ 3 tới 6 năm của Ahmose đối với thành phốSharuhen ở miền Nam Canaan tiếp sau sự thất thủ của Avaris, điều này có nghĩa rằng triều đại của Khamudi đã phải kết thúc muộn nhất là vào năm thứ 18 hoặc 19 của Ahmose.[2]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abFlinders Petrie:Scarabs and cylinders with names: illustrated by the Egyptian collection in University College, London (1917)available online, see pl. XIX, seal under the name "Khondy".
  2. ^abcdefSchneider, Thomas (2006).“The Relative Chronology of the Middle Kingdom and the Hyksos Period (Dyns. 12-17)”. Trong Hornung, Erik; Krauss, Rolf; Warburton, David (biên tập).Ancient Egyptian Chronology. Handbook of Oriental Studies. Brill. tr. 195.ISBN 90-04-11385-1.
  3. ^abcdeK.S.B. Ryholt:The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997,excerpts available online
  4. ^abcBaker, Darrell D. (2008).The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I – Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC. Stacey International. tr. 174.ISBN 978-1-905299-37-9.
  5. ^abSeal with the cartouche of KhamudiPetrie Museum Online Catalog[liên kết hỏng].
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềKhamudi.
Tiền nhiệm:
Apophis
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 15
Kế nhiệm:
Bị đánh đuổi bởiAhmose I
Cổng thông tin:

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khamudi&oldid=70984840
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp