Mộtcaliphate,khalifah,khilafat hayTriều đại khalip (tiếng Ả Rập:خِلافةkhilāfah) là một thể chếnhà nước Hồi giáo được lãnh đạo bởi một lãnh tụ tôn giáo (và thường cả chính trị) tối cao gọi làkhalip - nghĩa là "người kế tục", ở đây được hiểu là người kế tục nhà tiên triMuhammad. Do khalip thường là chúa tể của một đế quốc Hồi giáo, thuật ngữ caliphate trong lịch sử thường dùng để chỉ các đế quốc như vậy ởTrung Đông vàTây Nam Á. Về mặt quan niệm, caliphate đại diện cho sự thống nhất chính trị của toàn thể cộng đồng Hồi giáo dưới sự thống trị của một vị khalip duy nhất; thể chế đó về lý thuyết là một nềncộng hòa lập hiến[1] (hiến pháp ở đây chính làHiến chương Medina) theo đó người đứng đầu Nhà nước, Khalip là đại diện của dân chúng và phải cai trị dựa trên luậtSharia. Vì vậytiếng Việt còn gọi khalifah làthánh triều.[2] như Thánh triều Abassid.
Những khalifah đầu tiên là những nền quân chủ bầu cử, nhưng hầu hết về sau đều cha truyền con nối. Có khoảng 8 thể chế khalifah được tuyên bố, bao gồm những đế quốc hùng mạnh nhưNhà Omeyyad hayĐế quốc Ottoman.
Vào đầu thế kỷ 21, sau thất bại củamùa xuân Ả Rập và thất bại của "Nhà nước Hồi giáo" tự xưng, đã thấy "một sự nắm bắt rộng lớn về bản sắc Hồi giáo tập thể" của nhữngngười Hồi giáo trẻ tuổi và sự hấp dẫn của một khalifah như một "trạng thái Hồi giáo tương lai lý tưởng" đã phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết.[8]
^Lecker, Michael (2008), "The 'Constitution of Medina': Muhammad's First Legal Document",Journal of Islamic Studies,19 (2):251–253,doi:10.1093/jis/etn021.{{Chú thích}}:|ngày truy cập= cần|url= (trợ giúp)
^Lê Mạnh Hùng.Nhìn lại sử Việt, Tự chủ I: từ Ngô Quyền đến thuộc Minh. Arlington, VA: Tổ hợp Xua6't bản Miền Đông Hoa Kỳ, 2007. Tr 167.
Crone, Patricia; Hinds, Martin (1986),God's Caliph: Religious Authority in the First Centuries of Islam, Cambridge: Cambridge University Press,ISBN978-0-521-32185-3