Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Khổng Tử

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Khổng Phu Tử
孔夫子
Bức chân dung cổ nhất về Khổng Tử do họa sưNgô Đạo Tử (685–758) vẽ
Sinh28 tháng 9 năm 551 TCN[1][2]
Ấp Trâu, thôn Xương Bình,Nước Lỗ
Mất11 tháng 4 năm 479 TCN (71 tuổi)
Nước Lỗ
Thời kỳXuân Thu
VùngNho giáo
Trường pháiKhổng giáo
Đối tượng chính
Luân lý học
Tư tưởng nổi bật
Trung dung
Ảnh hưởng bởi
Khổng Tử
Tên tiếng Trung
Phồn thể孔子
Giản thể孔子
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữKǒngzǐ
Wade–GilesK'ung3-tzu3
Tên tiếng Nhật
Kanji孔子
Kanaこうし
Chuyển tự
RōmajiKōshi
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
공자
Hanja
孔子
Phiên âm
Romaja quốc ngữgong ja

Khổng Phu Tử hayKhổng Tử (28 tháng 9 năm 551 TCN – 11 tháng 4 năm 479 TCN) là mộttriết giachính trị giangười Trung Quốc, sinh sống vào thờiXuân Thu. Theo truyền thống, ông được xem là nhà hiền triết Trung Quốc mẫu mực nhất. Những lời dạy và triết lý của Khổng Tử đã hình thành nền tảngvăn hóa Á Đông, và ngày nay vẫn tiếp tục duy trì ảnh hướng khắp Trung Quốc cũng như các quốc gia Đông Á khác.[3] Ông là một trongMười vị thánh trong lịch sử Trung Quốc.

Hệ thống giáo lý triết học của Khổng Tử,Nho giáo, nhấn mạnh yếu tố đạo đức của mỗi cá nhân lẫn chính quyền, tính đúng đắn trong các mối quan hệ xã hội, sự công bằng, lòng nhân ái và tính chân thành. Đối với người Trung Quốc, Nho giáo là một phần lối sống và cơ cấu xã hội. Theo Nho giáo, mọi hành vi trong cuộc sống thường nhật đều thuộc phạm trù tôn giáo.[4] Nho sinh theo học Khổng Tử đã cạnh tranh thành công với nhiều trường phái triết họcBách gia chư tử nhưng rồi lại bị đàn áp bởi cácPháp gia thờinhà Tần. Sau khinhà Hán thành lập, tư tưởng Nho giáo mới lại được chính quyền phê chuẩn. Dưới thờinhà Đườngnhà Tống, Nho giáo phát triển thành hệ thốngLý học, thường được người phương Tây gọi là Tân Nho giáo.

Khổng Tử thường được ghi nhận là tác giả hoặc người biên tập của nhiều tài liệu Trung Quốc cổ điển, bao gồm toàn bộNgũ kinh. Tuy nhiên, giới học giả hiện đại rất thận trọng khi đưa ra khẳng định về đóng góp của Khổng Tử. Cách ngôn của Khổng Tử được học trò chép lại trongLuận ngữ, nhưng đó là sau khi ông đã qua đời nhiều năm.

Bộ nguyên tắc mà Khổng Tử xây dựng có nhiều điểm tương đồng với truyền thống và tín ngưỡng Trung Quốc. Với những nguyên tắc về lònghiếu thảo, Khổng Tử đề cao một gia đình trung hiếu, lòng tôn kính dành cho tổ tiên, sự tôn trọng mà con cái dành cho cha mẹ, vợ dành cho chồng, và tin rằng gia đình tốt đẹp là hạt nhân của một chính quyền lý tưởng.Nguyên tắc vàng mà Khổng Tử đề ra là: "Đừng làm điều gì mà bạn không muốn người khác làm cho mình."

Kể từ thờiTần Thuỷ Hoàng, trưởng tộc của họ Khổng ởKhúc Phụ,Sơn Đông đã được phong tước hầu và cấp chothái ấp để trong coi việc thờ tự cho Khổng Tử, đến thờiTống Nhân Tông tước phong được nâng lên tướcCông với tên gọiDiễn Thánh công và tồn tại cho đến thờiTrung Hoa Dân Quốc. Sau khi chính quyền Dân quốc bãi bỏ hệ thống tước phong quý tộc vào năm 1935, tước Diễn Thánh Công được biến thành "Phụng tự quan" và nó tiếp tục được truyền đời bởi trưởng tộc họ Khổng cho đến tận ngày nay.

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]

Khổng Tử tên thật làKhổng Khâu (孔丘),tựTrọng Ni (仲尼).[5] Cách gọi "Khổng Tử" hay "Khổng Phu Tử" đều mang nghĩa là "thầy giáo Khổng", là một cách gọi tôn trọng. Khi dịchsáchTrung Hoa sang ngôn ngữ Tây phương, cáctu sĩdòng Tên đã chuyển âmKǒng fūzǐ (Khổng Phu Tử) thànhConfucius.[6]

Thụy hiệu:Bao thành tuyên Ni công (褒成宣尼公; năm 1 triềuHán Bình Đế),Văn Tuyên vương (文宣王; năm 739 triềuĐường Huyền Tông),Đại thánh Văn Tuyên vương (大聖文宣王, năm 1008 triềuTống Chân Tông),Chí thánh tiên sư (至聖先師; năm 1560 triềuMinh Thế Tông),Đại thành chí thánh Văn Tuyên vương Thánh sư (大成至聖文宣王聖師; năm 1645 triềuThanh Thế Tổ).[7]

Gia thế

[sửa |sửa mã nguồn]

Theo ghi chép trong gia phả họ Khổng, Khổng Tử thuộc dòng dõi quý tộcnước Tống, là hậu duệ của các quân chủnhà Thương.[8][9][10][11] Đầu thờinhà Chu,Chu công theo lệnhChu Thành vương đã ban cho con trai cả củaĐế ẤtVi Tử Khải vùng đấtThương Khâu, lập ranước Tống.[12] Sau khi Vi Tử Khải qua đời, em trai làVi Trọng lên nối ngôi. Vi Trọng chính là tổ tiên 14 đời của Khổng Tử.[13]

Tổ tiên 6 đời của Khổng Tử vốn tên Tử Gia (姓嘉), tự Khổng Phụ (孔父), sử sách thường gọi làKhổng Phụ Gia (孔父嘉), là hậu duệ đời thứ 6 củaTử Cung, vị quân chủ thứ 5 của nước Tống.[14] Khổng Phụ vốn là đại phu nước Tống thờiXuân Thu, từng làm đến chứcĐại tư mã dưới triềuTống Thương công, được ban thái ấp ở Lật ấp.[15] Cung đình xảy ra nội loạn, Khổng Phụ bị Thái tể Hoa Đốc giết chết,[a] con trai lánh đếnnước Lỗ.[17] Về sau, cha Khổng Tử là Thúc Lương Hột (hayKhổng Hột [zh;en]) định cư tại Tưu ấp (nay là thành phốKhúc Phụ, tỉnhSơn Đông), nhậm chức Đại phu Tưu ấp.[18]

Người vợ cả đầu tiên của Thúc Lương Hột là Thi thị (施氏), sinh cho Hột 9 người con gái. Vì quá mong con trai mà Thúc Lương Hột đã nạp một người thiếp và sinh được người con trai tên Mạnh Bì (孟皮), nhưng người con trai này lại có tật ở chân.[19] Đến năm Thúc Lương Hột đã qua tuổi 70 thì cưới vợ lần thứ 3, Nhan thị lúc này mới 18 tuổi. Vì cuộc hôn nhân này không hợp với lẽ thường mà bị người đời xưng là "dã hợp".[20] Về sau, Nhan thị sinh ra Khổng Tử. TheoSử ký, Thúc Lương Hột và Nhan thị nhờ đến Ni Khâu mà sinh được Khổng Tử, vì vậy đã đặt tên con trai làKhâu, lấy tự làNi.[b][21]

Tiểu sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Khổng Khâu sinh trưởng tại ấp Trâu, thôn Xương Bình, nướcLỗ nay là huyện Khúc Phụ, tỉnhSơn Đông,Trung Hoa.[22] Lên 2 tuổi ông mồ côi cha.[23] Vì nhà nghèo nên khi còn trẻ ông phải làm nhiều nghề để mưu sinh.[24] Ông từng làm công cho họ Quí, một dòng họ quý tộc lớn ở nước Lỗ, những việc như gạt thóc, chăn gia súc. Ông là người ham học. Năm 15 tuổi ông bắt đầu tập trung học về đạo, nghiên cứu lễ giáo và các môn học khác. Ông lấy vợ năm 19 tuổi, năm sau sinh con đầu lòng đặt tên là Lí, tự là Bá Ngư.[25] Năm 22 tuổi ông bắt đầu dạy học.

Năm 30 tuổi, Khổng Tử được Lỗ Chiêu Công ban cho ông một cỗ xe song mã và một người hầu để đưa Khổng Tử vàNam Cung Quát điLạc Dương tham quan và khảo cứu luật lệ, thư tịch cổ. Sau đó ông về nước Lỗ. Từ đó, học trò xin theo học càng lúc càng đông. Nhưng vua Lỗ vẫn chưa dùng ông vào việc nước. Năm ông 35 tuổi, trong nước Lỗ, Quý Bình Tử khởi loạn. Ông theo Lỗ Chiêu Công tạm lánh sang nước Tề. Tề Cảnh Công mời ông tới để hỏi việc chính trị và rất khâm phục, muốn đem đất Ni Khê phong cho ông, nhưng quan Tướng quốc nước Tề là Án Anh ngăn cản không cho. Sáu năm sau, ông về Lỗ tiếp tục nghiên cứu và dạy học. Tổng số môn đệ của Khổng Tử có lúc lên tới 3.000 người, trong đó có 72 người được liệt vào hạng tài giỏi, nên gọi làThất thập nhị hiền.[26]

Năm 50 tuổi ông được vua Lỗ Định công mời làm Trung đô tế, năm sau được thăng chức Tư không rồi chức Đại tư khấu. Ông khuyên Lỗ Định công thu hồi binh quyền của ba dòng họ quý tộc nước Lỗ.[27] Nước Tề thấy nước Lỗ mạnh lên, có ý lo ngại. Vua Tề theo kế, dâng vua Lỗ 80 thiếu nữ đẹp và 125 con ngựa tốt. Vua Lỗ sau khi nhận gái đẹp bỏ bê việc triều chính, có khi luôn 3 ngày không ra thiết triều, mọi việc đều giao cả cho quyền thần.

Năm 55 tuổi, Khổng Tử xin từ chức, bỏ nước Lỗ đi chu du các nước chư hầu. Ông đi khắp thiên hạ để truyền bá tư tưởng của mình nhưng giới cầm quyền các nước chư hầu thời bấy giờ chẳng ai muốn áp dụng đạo trị quốc của ông. Đương thời mọi người đều biết ông là người kiên định với lý tưởng của mình, là người biết chủ trương của mình không thực hiện nổi mà cứ cố làm.[28] Năm 69 tuổi ông về Lỗ chuyên tâm viết sách.[29] Ông mất năm 71 tuổi khi tâm nguyện chưa thành.[30]

Tác phẩm

[sửa |sửa mã nguồn]

Khổng Tử thực hiện san định lại các kinh sách của Thánh hiền đời trước, lập thành 6 cuốn sách:Kinh Thi,Kinh Thư,Kinh Lễ,Kinh Nhạc,Kinh Dịch,Kinh Xuân Thu về các vấn đề khác nhau như thi ca, nghi lễ, bói toán, sử học. Khổng Tử nói "Ta chỉ thuật lại mà không sáng tác. Ta tin tưởng và hâm mộ văn hóa cổ. Ta trộm ví mình như Lão Bành."[31] Bộ sách này có thể được xem là một dạngBách khoa toàn thư đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc.

  1. Kinh Thi (詩經Shī Jīng): Sưu tầm các bài thơ dân gian có từ trước Khổng Tử. Khổng Tử san định thành 300 thiên nhằm giáo dục mọi người tình cảm trong sáng lành mạnh và cách thức diễn đạt rõ ràng. Một lần, Khổng Tử hỏi con trai "Học Kinh Thi chưa ?", nó đáp "chưa". Khổng Tử nói"Không học Kinh Thi thì không biết nói năng ra sao" (sách Luận ngữ).[32]
  2. Kinh Thư (書經Shū Jīng): Lưu lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua cổ có trước Khổng Tử. Khổng Tử san định lại để các ông vua đời sau nên theo gương các minh quân nhưNghiêu,Thuấn chứ đừng tàn bạo nhưKiệt,Trụ.[32]
  3. Kinh Lễ tứcLễ Ký (禮記Lǐ Jì): Chép các lễ nghi thời trước. Khổng Tử hiệu đính lại mong dùng làm phương tiện để duy trì và ổn định trật tự xã hội. Khổng Tử nói:"Không học Kinh Lễ thì không biết đi đứng ở đời" (sáchLuận Ngữ).[32]
  4. Kinh Dịch (易經Yì Jīng): Nói về các tư tưởng triết học Trung Hoa dựa trên các khái niệmâm dương,bát quái... Đời Chu,Chu Văn Vương đặt tên và giải thích các quẻ của bát quái gọi là Thoán từ. Chu Công Đán giải thích chi tiết nghĩa của từng hào trong mỗi quẻ gọi là Hào từ. Kinh Dịch thời Chu gọi là Chu Dịch. Khổng Tử giảng giải rộng thêm Thoán từ và Hào từ cho dễ hiểu hơn và gọi là Thoán truyện và Hào truyện.[32]
  5. Kinh Xuân Thu (春秋Chūn Qiū): Chép các biến cố xảy ra ởnước Lỗ, quê của Khổng Tử. Khổng Tử không chỉ ghi chép như một sử gia mà theo đuổi mục đích trị nước nên ông chọn lọc các sự kiện, ghi kèm các lời bình, sáng tác thêm lời thoại để giáo dục các bậc vua chúa.[32]
  6. Ngoài ra còn cóKinh Nhạc bàn về nhạc thuật và nhạc khí, nhưng nguyên bản đã bị thiêu hủy trongChiến tranh Hán-Sở, chỉ còn đôi chút làm thành một thiên trong Kinh Lễ, gọi làNhạc ký. Tuy nhiên, giới học giả cũng cho rằng, so với 5 cuốn còn lại thì sách này có phẩm chất thấp nhất.[32]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Nhiều câu chuyện ghi chép rằng Hoa Đốc ao ước vợ Khổng Phụ xinh đẹp, giết Khổng Phụ rồi cướp vợ.[16]
  2. ^"Trọng" trong "Trọng Ni", tên tự đầy đủ của Khổng Tử, mang nghĩa thứ bậc trong gia đình, ý chỉ người con trai thứ.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Hugan, Yong (2013).Confucius: A Guide for the Perplexed. A&C Black. tr. 3.Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2017.
  2. ^Creel 1949, 25
  3. ^"The Life and Significance of Confucius".www.sjsu.edu.Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021.
  4. ^"Confucianism".World History Encyclopedia. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.
  5. ^Hunter (2017), tr. 50.
  6. ^Nivison (1999), tr. 752.
  7. ^Đức Khổng tử, vietsciences.free.fr
  8. ^Legge (1887), tr. 259.
  9. ^Yao (1997), tr. 29.
  10. ^Yao (2000), tr. 23.
  11. ^Rainey (2010), tr. 66.
  12. ^Cơ Truyện Đông, Uông Thừa Hưng & Dương Tuệ Mẫn (2015), tr. 204.
  13. ^Trương Tông Huấn & Lý Cảnh Minh (2003), tr. 19.
  14. ^Đạm Bạc (2006), tr. 360.
  15. ^Lý Vĩnh Điền (2020), tr. 117.
  16. ^Lưu Hướng (1996), tr. 357.
  17. ^Trương Tông Huấn & Lý Cảnh Minh (2003), tr. 26.
  18. ^Lý Vĩnh Điền (2020), tr. 118.
  19. ^Trương Hoa (1997), tr. 294.
  20. ^Vu Vĩnh Xương & Dương Hòe (2015), tr. 20.
  21. ^Quốc Quang Hồng (2015), tr. 25.
  22. ^Chien 1978Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFChien1978 (trợ giúp)
  23. ^Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hóa Thông tin, trang 40
  24. ^Tứ thư, Nhà xuất bản Thuận Hóa, 2017, trang 135
  25. ^Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hóa Thông tin, trang 40-42
  26. ^Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hóa Thông tin, trang 45-50
  27. ^Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hóa Thông tin, trang 52-54
  28. ^Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hóa Thông tin, trang 56-57
  29. ^Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hóa Thông tin, trang 84
  30. ^Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hóa Thông tin, trang 95
  31. ^Khổng Tử và Luận ngữ, trang 346, Nguyễn Hiến Lê, Nhà xuất bản Văn học, 2003, trích "Thuật nhi bất tác, tín nhi hiếu cổ, thiết tỉ ư ngã lão Bành"
  32. ^abcdefNylan, Michael.(Internet Archive Copy)The Five "Confucian" Classics. New Haven: Yale University Press, 2001.

Nguồn

[sửa |sửa mã nguồn]

Tiếng Anh

[sửa |sửa mã nguồn]

Tiếng Trung

[sửa |sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Clements, Jonathan (2008).Confucius: A Biography. Stroud, Gloucestershire, England: Sutton Publishing.ISBN 978-0-7509-4775-6.
  • Confucius (1997).Lun yu, (in EnglishThe Analects of Confucius). Translation and notes by Simon Leys. New York: W.W. Norton.ISBN 0-393-04019-4.
  • Confucius (2003).Confucius: Analects—With Selections from Traditional Commentaries. Translated by E. Slingerland. Indianapolis: Hackett Publishing. (Original work published c. 551–479 BC)ISBN 0-87220-635-1.
  • Creel, Herrlee Glessner (1949).Confucius and the Chinese Way. New York: Harper.
  • Creel, Herrlee Glessner (1953).Chinese Thought from Confucius to Mao Tse-tung. Chicago: University of Chicago Press.
  • Csikszentmihalyi, M. (2005). "Confucianism: An Overview". InEncyclopedia of Religion (Vol. C, pp 1890–1905). Detroit: MacMillan Reference USA.
  • Dawson, Raymond (1982).Confucius. Oxford: Oxford University Press.ISBN 0192875361.
  • Dollinger, Marc J. (1996). "Confucian Ethics and Japanese Management Practices," in Sterling Harwood, ed., Business as Ethical and Business as Usual Boston: Jones & Bartlett.
  • Fingarette, Hebert (1998).Confucius: the secular as sacred. Long Grove, Ill.: Waveland Press.ISBN 1577660102.
  • Mengzi (2006).Mengzi. Translation by B.W. Van Norden. InPhilip J. Ivanhoe & B.W. Van Norden,Readings in Classical Chinese Philosophy. 2nd ed. Indianapolis: Hackett Publishing.ISBN 0-87220-780-3.
  • Ssu-ma Ch'ien (1974).Records of the Historian. Yang Hsien-yi and Gladys Yang, trans. Hong Kong: Commercial Press.
  • Van Norden, B.W., ed. (2001).Confucius and the Analects: New Essays. New York: Oxford University Press.ISBN 0-19-513396-X.
  • Vidal, Gore (1981).Creation. New York: Random House.ISBN 0-394-50015-6.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về:
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềKhổng Tử.
Những bài viết liên quan
Trường phái
Các triết gia
Xuân Thu
Chiến Quốc
Tam Quốc
Lưỡng Tấn
Nam Bắc triều
Ngũ đại
Thập quốc
Tống
Thanh
Thế kỷ 20
Khái niệm
Chủ đề
Chuẩn tắc
Ứng dụng
Siêu đạo đức
Trường phái
Khái niệm
Nhà đạo đức học
Tác phẩm
Liên quan
Khổng Môn Thập triết
Đức hạnh
Ngôn ngữ
Chính sự
Văn học
Thất thập nhị hiền
Môn đệ khác
Cổng thông tin:
Văn thánhKhổng Tử  • Binh thánhTôn Tử  • Sử thánhTư Mã Thiên  • Y thánhTrương Trọng Cảnh  • Võ thánhQuan Vũ  • Thư thánhVương Hi Chi  • Họa thánhNgô Đạo Tử  • Thi thánhĐỗ Phủ  • Trà thánhLục Vũ  • Tửu thánhĐỗ Khang
Trường phái
Các triết gia
Xuân Thu
Chiến Quốc
Tam Quốc
Lưỡng Tấn
Nam Bắc triều
Ngũ đại
Thập quốc
Tống
Thanh
Thế kỷ 20
Khái niệm
Chủ đề
Quốc tế
Quốc gia
Học thuật
Nghệ sĩ
Nhân vật
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khổng_Tử&oldid=74421138
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp