Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Kenya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cộng hòa Kenya
Tên bản ngữ
Quốc kỳ Kenya
Quốc kỳ
Quốc huy Kenya
Quốc huy

Tiêu ngữ"Harambee"
(tiếng Anh:"Let us all pull together")

Quốc ca"Ee Mungu Nguvu Yetu"
(tiếng Anh:"O God of All Creation")
Hiện quả địa cầu
Hiện bản đồ Châu Phi
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Nairobi
1°16′N36°48′Đ / 1,267°N 36,8°Đ /-1.267; 36.800
Ngôn ngữ chính thức
Ngôn ngữ quốc giaTiếng Swahili[1]
Sắc tộc
(2019)[2]
Tôn giáo
(2019)[2][3]
Tên dân cưNgười Kenya
Chính trị
Chính phủCộng hòatổng thống chế đơn nhất
William Ruto
Kithure Kindiki
Amason Kingi
Moses Wetangula
Martha Koome
Lập phápQuốc hội
Thượng viện
Hạ viện
Lịch sử
Độc lập 
957–1513
• Đế quốc Oman kiểm soát bờ biển Swahili
1698–1887
12 tháng 12 năm 1963
12 tháng 12 năm 1964
27 tháng 8 năm 2010
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
580,367 km2[6][7] (hạng 48)
224,960 mi2
• Mặt nước (%)
2.3
Dân số 
• Ước lượng 2024
Tăng 52,428,290[4] (hạng 28)
• Điều tra 2019
47,564,296[5]
82/km2 (hạng 124)
auto/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2023
• Tổng số
Tăng 375.36 tỷ đô la Mỹ[8] (hạng 59)
Tăng 7,160 đô la Mỹ[8] (hạng 142)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2023
• Tổng số
Tăng 116.39 tỷ đô la Mỹ[8] (hạng 59)
• Bình quân đầu người
Tăng 2,220 đô la Mỹ[8] (hạng 150)
Đơn vị tiền tệShilling Kenya (KES)
Thông tin khác
Gini? (2021)Giảm theo hướng tích cực 38.7[9]
trung bình
HDI? (2022)Tăng 0.601[10]
trung bình · hạng 146
Múi giờUTC+3 (Giờ Đông Phi)
Cách ghi ngày thángdd/mm/yy (Công Nguyên)
Giao thông bêntrái
Mã điện thoại+254
Mã ISO 3166KE
Tên miền Internet.ke
Theo CIA, các ước tính về quốc gia này có tính đến tác động của tỷ lệ tử vong do AIDS; điều này có thể dẫn đến tuổi thọ trung bình thấp hơn, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và tỷ lệ tử vong chung cao hơn, quy mô và tốc độ tăng dân số thấp hơn, cũng như sự thay đổi trong cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính so với dự kiến.[11]


Kenya,[a] quốc hiệu làCộng hòa Kenya,[b] là một quốc gia ởĐông Phi. Với dân số ước tính là 52,4 triệu người tính đến giữa năm 2024,[13] Kenya làquốc gia đông dân thứ 27 trên thế giới vàquốc gia đông dân thứ 7 ở châu Phi. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Kenya làNairobi. Thành phố lớn thứ hai và là thành phố lâu đời nhất của Kenya làMombasa, một thành phố cảng lớn trênĐảo Mombasa. Những thành phố quan trọng khác ở Kenya bao gồmKisumu,NakuruEldoret. Kenya giápNam Sudan về phía tây bắc (chủ yếu là vùngTam giác Ilemi tranh chấp),Ethiopia về phía bắc,Somalia về phía đông,Ấn Độ Dương về phía đông nam,Tanzania về phía tây nam vàHồ VictoriaUganda về phía tây.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử Kenya

Trước thuộc địa

[sửa |sửa mã nguồn]
Nhà thờ Hồi giáo lớn của ở Kilwa Kisiwani, một trong các nhà thờ Hồi giáo được xây dựng bởi người Kikuyu của Vương quốc Hồi giáo Kilwa

Từ đầuCông nguyên, các bộ lạc người Phi đã sinh sống ở vùng đất là Kenya ngày nay.Thế kỷ VII, các tàu bè của ngườichâu Ángười Ả Rập đã đến vùng bờ biển này. Đếnthế kỷ X,người Ả Rập kiểm soát toàn bộ khu vực này. Sau khi nhà hàng hảiVasco da Gama đặt chân lên vùng bờ biển này năm1498, các thương giaBồ Đào Nha cũng đến đây lập các bến cảng buôn bán và bịngười Ả Rập đánh đuổi vào năm1729. Từ năm1740,người Ả Rập kiểm soát vùng bờ biển. Có trên 40 nhóm sắc tộc sống tại Kenya.Người Kikuyu là nhóm sắc tộc lớn nhất di cư đến vùng này từ đầuthế kỷ XVIII. Tiếp đó, Kenya rơi vào tay thực dânBồ Đào NhaAnh.

Thời kỳ thuộc địa

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm1890, vùng lãnh thổ này thuộc quyền bảo hộ củaAnh và trở thành thuộc địa với tên gọi Đông Phi thuộc Anh từ năm1920. Chính sách khai thác và bóc lột nặng nề của thực dân Anh làm bùng lên các phong trào phản kháng và chủ nghĩa dân tộc trong thập niên1940. Năm1952,phong trào Mau Mau gồm phần lớn làngười Kikuyu, dưới sự lãnh đạo củaJomo Kenyatta, nổi dậy chống thực dân Anh. Cuộc chiến kéo dài cho đến năm1956. Năm 1943, Liên minh dân tộc Phi Kenya (KAU) được thành lập. KAU mở rộng thành viên sang các bộ lạc lớn của Kenya (Luo,Kamba,Kalenin...). Vì vậy,Liên minh dân tộc Phi Kenya (KANU) được thành lập và thay thế KAU. Trước cuộc đấu tranh của nhân dân Kenya do KANU lãnh đạo, ngày12 tháng 12 năm1963,Anh phải trao trả độc lập cho nước này.

Độc lập

[sửa |sửa mã nguồn]
Jomo Kenyatta, tổng thống đầu tiên của Kenya và người sáng lậpPhong trào Mau Mau

Năm 1964, Kenyatta trở thành Tổng thống. Trong nhiệm kìTổng thống, Kenyatta lãnh đạo đất nước một cách vững vàng mặc dù có nhiều áp lực từ các nhóm sắc tộc khác nhau chung sống ở Kenya. Người kế vị Kenyatta, Tổng thốngArap Moi, bị áp lực bãi bỏ chế độ độc đảng. Tuy nhiên, Arap Moi vẫn tái đắc cử năm1992 và năm1997. Một loạt các tai ương xảy ra tại Kenya trong hai năm1997-1998: các trận lụt lớn tàn phá đường sá, cầu cống và mùa màng; các đợt bệnh dịch sốt vàdịch tả hoành hành, trong khi hệ thốngy tế hoạt động kém hiệu quả; xung đột sắc tộc bùng nổ giữangười Kikuyungười Kalenjin. Ngày 7-8-1998, tòa đại sứMỹ tạiNairobi bị nhómkhủng bố tấn công bằng bom làm chết 243 người và làm bị thương khoảng 1.000 người.

Trong cố gắng tranh thủ sự tài trợ lại củaQuỹ tiền tệ Quốc tếNgân hàng Thế giới, vốn đã bị trì hoãn trước đó do tình trạngtham nhũng và tình hình hoạt độngkinh tế nghèo nàn, Tổng thống Moi đã bổ nhiệm mộtnhà chính trị đối lập hàng đầuRichard Leakey, giữ chứcThủ tướng. Leakey hứa hẹn sẽ củng cố sức đưa kinh tế đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ và đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng. Tổng thống Moi dường như không thực hiện cải cách một cách nghiêm túc. Moi đã sa thải Leakey sau 20 tháng cầm quyền. Nhà lãnh đạo đối lậpMwai Kibaki giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Tống thống tháng 12 năm 2002. Kibaki hứa sẽ đấu tranh để chấm dứt tình trạng tham nhũng.

Thắng lợi của cuộc bầu cử tổng thống năm 2007 một lần nữa lại thuộc về ông Kibaki, tuy nhiên từ tháng 8 năm 2010 chính phủ Kenya đã thông qua hiến pháp mới nhằm giảm bớt vai trò củaThủ tướng.

Chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chính trị Kenya

Kenya là một nước cộng hòatổng thống chế áp dụnghệ thống đa đảng. Tổng thống lànguyên thủ quốc giangười đứng đầu chính phủ, thực hiện quyền hành pháp. Quốc hội là cơ quan lập pháp lưỡng viện, gồm Thượng viện và Hạ viện. Tư pháp độc lập với chính phủ và Quốc hội.

Quan hệ đối ngoại

[sửa |sửa mã nguồn]

Kenya có quan hệ thân thiết với các nước láng giềng nóitiếng Swahili ở khu vựcHồ Lớn châu Phi. Kenya đặc biệt hợp tác vớiUgandaTanzania trong việc hội nhập kinh tế xã hội với tư cách là thành viênCộng đồng Đông Phi. Kenya theo đường lối đối ngoại không liên kết nhưng quan hệ nhiều vớiphương Tây và là một trong những nước thânHoa Kỳ nhất ở châu Phi.[14]

Kenya cùngEthiopia,Uganda,Somalia,Djibouti,Sudan lập IGADD (Tổ chức liên chính phủ về phát triển và chống hạn hán) năm 1985. Đối với các vấn đề tranh chấp khu vựcchâu Phi, Kenya giữ thái độ trung lập. Kenya luôn tích cực tham gia vào các cuộc thảo luận để tìm ra giải pháp cho các cuộc xung đột sắc tộc (ởSomalia,Rwanda...).

Kenya là thành viênLiên Hợp Quốc, G77,Tổ chức Thương mại Thế giới,Phong trào không liên kết,Liên minh châu PhiCông ước Lomé.

Đơn vị hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Hạt của KenyaTỉnh của Kenya
47 hạt của Kenya

Kenya được chia thành47 hạt (county) với người đứng đầu là hạt trưởng. 47 hạt này là các đơn vị hành chính cấp một của Kenya (thay cho hệ thống 8 tỉnh/province trước năm 2013).

Các đơn vị hành chính nhỏ nhất ở Kenya được gọi làlocation hayđịa phương. Các địa phương thường trùng với khu bầu cử (electoral ward). Các địa phương thường đặt tên theo làng hoặc thị trấn trung tâm. Nhiều thị trấn lớn hơn có thể bao gồm nhiều địa phương. Mỗi địa phương có một người đứng đầu (chief), do nhà nước bổ nhiệm.

Mỗi hạt có một số lượng khu vực bầu cử. Trước cuộc bầu cử năm 2013, có 210 khu vực bầu cử ở Kenya.[15]

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Địa lý Kenya
Núi Kenya đỉnh núi cao nhất Kenya cao 5,199m.

Kenya nằm ởĐông Phi, Bắc giápNam SudanEthiopia, Nam giápTanzania, Đông giápSomaliaẤn Độ Dương, Tây giápUgandahồ Victoria. Địa hình tương đối đa dạng, vùng đồng bằng ven biển tiếp nối với vùng cao nguyên và núi ở phía Tây Nam, nơi tập trung phần lớn dân cư và các hoạt động kinh tế. Vùng phía Bắc chiếm khoảng 60% diện tích đất đai làsa mạc và bán sa mạc;cao nguyên Turkana ở vùng Tây Bắc, nơi cóhồ Turkana thuộc thung lũngRift Valley, trải dài theo hướng Bắc Nam.

Môi trường

[sửa |sửa mã nguồn]

Ô nhiễm nguồn nước do chất thảicông nghiệpđô thị; chất lượng nước giảm do lạm dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học; nạn phá rừng; đất bị xói mòn; sa mạc hóa; tình trạng săn bắn thú rừng trái phép.

Khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]

Vùng ven biển chịu ảnh hưởng khí hậu xích đạo nóng ẩm; vùng nội địa phía Bắc khí hậu nóng và khô; vùng núi và cao nguyên phía Tây khí hậu tương đối mát mẻ, lượng mưa lớn hơn.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Canh tác nông nghiệp trên sườn núi.
Bài chi tiết:Kinh tế Kenya

Là cửa ngõ vềthương mạitài chính của khu vực, nhưng nền kinh tế Kenya bị cản trở bởi nạntham nhũng và sự phụ thuộc vào một số mặt hàng cơ bản. Năm 1997,Quỹ Tiền tệ Quốc tế đình chỉ Chương trình tăng cường chuyển dịch cơ cấu do thất bại của chính phủ Kenya trong việc duy trì cải cách và ngăn chặn nạntham nhũng. Trong thời gian từ năm 1999 đến năm 2000, Kenya đã phải chịu đợt hạn hán nghiêm trọng đã gây ra thiếu nước và năng lượng dẫn đến giảm sản lượngnông nghiệp. Vì thế,GDP năm 2000 của Kenya giảm 0,2%. Năm 2000,IMF đã nối lại khoản vay cho Kenya trong giai đoạn hạn hán nhưng lại tiếp tục đình chỉ khoản cho vay này do Chính phủ không có những giải pháp nghiêm khắc chống tham nhũng. Mặc dù mưa lớn đã trở lại vào năm 2001 nhưng giá cả leo thang, nạn dịchtham nhũng và đầu tư thấp đã hạn chế tốc độ phát triển nền kinh tế Kenya.Chính phủ mới lên nắm quyền vào năm 2002 đã tập trung giải quyết những khó khăn kinh tế và nạn tham nhũng mà đất nước đang phải đối mặt, và huy động được sự giúp đỡ từ bên ngoài.Kinh tế Kenya bắt đầu khởi sắc từ sau năm 2002, dưới sự lãnh đạo của đương kim Tổng thốngKibaki với những chiến dịch chốngtham nhũng tương đối mạnh mẽ.IMF đã chấp nhận cấp cho Kenya một loạt khoản vay để thực hiện các chương tình cải cáchkinh tế và quản lý đất nước, chương trình xoá đói, giảm nghèo... Nhờ đóGDP năm 2005 đã tăng trưởng trên 5%, đạt khoảng 16,11 tỷ USD.GDP bình quân đầu người khoảng 464 USD/người/năm. Tuy nhiên bạo lực sau bầu cử năm 2008 cùng với những tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến kinh tế Kenya khiến GDP giảm xuống còn 1,7%. Năm 2009 và 2010 nền kinh tế đã hồi phục trở lại.

Nông nghiệp đóng vai trò chủ lực trong nền kinh tế Kenya với 85% dân số sống về nghề nông. Các nông sản chính cólúa mì,ngô,,khoai tây,chuối,cà phê,chè,bông,đường...

Công nghiệp Kenya khá phát triển ởchâu Phi. Các ngành công nghiệp chủ chốt là công nghiệp thực phẩm,hoá dầu (Kenya nhậpdầu thô để lọc),điện và vật liệu xây dựng. Bạn hàng chính của Kenya gồmMỹ,Nhật,Ấn Độ,Các tiểu vương quốc Ả Rập (UAE),Nam Phi,Trung Quốc,Hà Lan,Tanzania,Uganda... Hiện nayAnh là nhà đầu tư lớn nhất vào Kenya với khoảng 1,5 tỷUSD.

Du lịch phát triển nhờ vào 18 công viên quốc gia và sự bảo tồn thiên nhiên rất nghiêm ngặt (nhất là chống lại việc buôn bánngà voi...), mang lại khoảng 25% nguồn thu nhập quốc gia.

Ngoài ra, Kenya cũng được hưởng các ưu đãi thương mại với Liên minh châu Âu (hiệp địnhEBA - Everything but arms),Hoa Kỳ (Đạo luật về Tăng trưởng kinh tế và cơ hội chochâu Phi, AGOA).

Vềngoại thương, năm 2010 Kenya xuất khẩu khoảng 5,1 tỷUSD (f.o.b) gồm các mặt hàng chính nhưchè,cà phê, sản phẩm dầu,,xi măng... Thị trường xuất khẩu chính của Kenya làUganda,Vương quốc Anh,Mỹ,Hà Lan,Ai Cập,Tanzania,Pakistan.

Năm 2010, Kenya nhập khẩu khoảng 10,4 tỷ USD (f.o.b) các mặt hàng như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, sản phẩm xăng dầu, nhựa thông...Thị trườngnhập khẩu của Kenya làUAE,Ả Rập Xê Út,Nam Phi,Mỹ,Ấn Độ,Trung Quốc,Nhật Bản,Vương quốc Anh.

  • GDP chính thức: 30,57 tỷ USD (2009)
  • GDP bình quân: 780 USD (2009)
  • Tăng trưởng GDP: 2% (2009)

Thăm dò dầu khí

[sửa |sửa mã nguồn]

Dầu khí vẫn chưa được phát hiện trên lãnh thổ của Kenya, mặc dù nhiều thập kỷ thăm dò liên tục. Kenya hiện đang nhập khẩudầu thô. Kenya, nền kinh tế lớn nhất phía đông châu Phi, không có dự trữ dầu mỏ và chỉ dựa vào nguồn dầu dầu của các nước khác. Dầu khí chiếm 20 đến 25% số lương mặt hàng nhập khẩu quốc gia.[16]

Trước khi xuất cảnh giữa năm nay, Tổng công ty Dầu khí Ngoài khơi Quốc gia Trung Quốc (CNOOC) đã làm việc với các công ty dầu ở Kenya như Lion Energy Corp để khoan một giếng thăm dò ở 9 điểm thăm dò nằm phía bắc Kenya.[17]

Nhân khẩu

[sửa |sửa mã nguồn]
Dân số[18][19]
NămTriệu
19485.4
19628.3
196910.9
200031.4
201851.4

Kết quả điều tra dân số củaCục Thống kê Quốc gia Kenya vào năm 2019 cho thấy dân số của Kenya là 47,564,296 người.[5] 73% dân số Kenya dưới 30 tuổi do mứctăng dân số cao,[20][21] tăng từ 2.9 triệu người lên 40 triệu người trong thế kỷ qua.[22]

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]
Mộtnhà thờ Công giáoMombasa
Bài chi tiết:Tôn giáo tại Kenya

Tôn giáo ở Kenya (2019)[23]

  Đạo Tin Lành (33.4%)
  Công giáo (20.6%)
  Nhữnggiáo phái Kitô giáo khác (4.1%)
  Hồi giáo (10.9%)
  Tôn giáo khác (1.8%)
  Không tôn giáo/Không biết/Không tuyên bố (1.8%)

Phần lớn của dân số Kenya theoKitô giáo chiếm 83% dân số, với 47,7% làTin Lành và 23,5% làCông giáo.[24] Các dân tộc thiểu số theo các tôn giáo khác với số lượng đáng kể khác như (Hồi giáo 11,2%, tín ngưỡng bản địa 1,7%).[24] Sáu mươi phần trăm của dân số Hồi giáo sống ở các tỉnh ven bờ biển, chiếm 50% tổng dân số ở khu vực đó. Khu vực phía tây của đất nước là nơi tập trung sống chủ yếu củaKitô hữu. Ở các tỉnh phía Bắc chiếm số lượng phân bố khoảng 10% người Hồi giáo của đất nước, nơi mà họ tạo thành các nhóm tôn giáo đa số.[25] Ngoài ra, còn có một số lượng lớn những người theoẤn Độ giáo ở Kenya (khoảng 50.000), nhóm người Ấn giáo thiểu số này đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương. Ngoài ra còn có một nhóm nhỏ theoBaha'i giáo.[26]

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục tại Kenya
Một lớp học tiểu học.
Các diễn viên phụ người Maasai

Việc học tập được chính phủ khuyến khích. Từ năm 1978,giáo dụctiểu học đã tăng lên 60%, tuy nhiên chỉ khoảng 1/2 số học sinh học xong bậc tiểu học và 1/2 số đó học lên trung học. Hệ thống trường công lập được Chính phủ tài trợ một phần. Ở vùng nông thôn, chương trình tiểu học ba năm đầu được dạy bằngtiếng Swahili, sau đó bằngtiếng Anh (ở thành thị hoàn toàn bằng tiếng Anh). Chương trìnhđại học dành cho những sinh viên đủ điều kiện và khả năng về tài chính.

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Văn hóa Kenya

Kenya là một quốc gia đa dạng về sắc thái văn hóa, với nhiều nét đại diện. Đáng lưu tâm văn hóa tổng hợpSwahili trên bãi biển, các cộng đồng du mục ở phía Bắc, và một số cộng đồng khác ở trung tâm và khu vực miền Tây. Ngày nay, văn hóa củangười bản xứ Maasai rất nổi tiếng, dành cho hướng nặng về du lịch, tuy nhiên. Maasai đã tạo dựng tương đối nhỏ, tỉ lệ trong dân số người Kenya. Văn hóa Maasai được biết đến với sự trau chuốt trang sức trên thân thể và trang sức.

Kenya có âm nhạc phổ thông, truyền hình và khung cảnh nhà hát.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^/ˈkɛnjə/,[12]tiếng Swahili:[ˈkɛɲɑ]
  2. ^tiếng Swahili:Jamhuri ya Kenya

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abConstitution (2009) Art. 7 [National, official and other languages] "(1) The national language of the Republic is Swahili. (2) The official languages of the Republic are Swahili and English. (3) The State shall–-–- (a) promote and protect the diversity of language of the people of Kenya; and (b) promote the development and use of indigenous languages, Kenyan Sign language, Braille and other communication formats and technologies accessible to persons with disabilities."
  2. ^ab"2019 Kenya Population and Housing Census Volume IV: Distribution of Population by Socio-Economic Characteristics".Kenya National Bureau of Statistics.Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  3. ^"2022 Report on International Religious Freedom: Kenya". United States Department of State.Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  4. ^"The Kenya National Bureau of Statistics".The Kenya National Bureau of Statistics. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ab"2019 Kenya Population and Housing Census Results".Kenya National Bureau of Statistics. ngày 4 tháng 11 năm 2019.Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  6. ^"Demographic Yearbook – Table 3: Population by sex, rate of population increase, surface area and density"(PDF). United Nations Statistics Division. 2012.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  7. ^"United Nations Statistics Division – Demographic and Social Statistics".unstats.un.org.Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  8. ^abcd"World Economic Outlook Database, October 2023 Edition. (Kenya)".IMF.org.International Monetary Fund. ngày 10 tháng 10 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
  9. ^"Gini index". World Bank Group. 2019.Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  10. ^"Human Development Report 2023/24"(PDF) (bằng tiếng Anh).United Nations Development Programme. ngày 13 tháng 3 năm 2024. tr. 289.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  11. ^Central Intelligence Agency (2012)."Kenya".The World Factbook.Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2013.
  12. ^"Kenya".CollinsDictionary.com.HarperCollins.
  13. ^"Kenya National Bureau of Statistics - Kenya's Top Data Site" (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2025.
  14. ^"Opinion of the United States". Pewglobal.org. ngày 22 tháng 6 năm 2006.Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  15. ^Kenya Roads BoardConstituency funding under the RMLF
  16. ^– Kenya plans strategic oil reserveLưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2012 tạiWayback Machine 10. November 2011
  17. ^– Kenya Could Announce Oil Find By the End of This Year Say Industry Experts 10. November 2011
  18. ^""World Population prospects – Population division"".population.un.org.Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  19. ^""Overall total population" – World Population Prospects: The 2019 Revision"(xslx).population.un.org (custom data acquired via website).Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, Population Division. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  20. ^"Why a new president may slow population growthLưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009 tạiWayback Machine".The Christian Science Monitor. 14 January 2008.
  21. ^Zinkina J.; Korotayev A. (2014)."Explosive Population Growth in Tropical Africa: Crucial Omission in Development Forecasts (Emerging Risks and Way Out)".World Futures.70 (2):120–139.CiteSeerX 10.1.1.691.8612.doi:10.1080/02604027.2014.894868.S2CID 53051943.Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  22. ^"Exploding populationLưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014 tạiWayback Machine".The New York Times. 7 January 2008.
  23. ^2019 Kenya Population and Housing Census Volume IV: Distribution of Population by Socio-Economic Characteristics(PDF). Kenya National Bureau of Statistics. tr. 12, 422. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021. The terms used in the pie chart are those used in the Census. Other Christian includes Orthodox; Other religion includes Hindu and Traditionalists as well as the Census category "Other religion".
  24. ^ab"2009 Population & Housing Census Results"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2011.
  25. ^"U.S. Department of State". State.gov. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  26. ^"Largest Baha'i Communities". Adherents.com.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Có sẵnphiên bản Swahili language củaWikipedia, bách khoa toàn thư mở
Tìm hiểu thêm về
Kenya
tạicác dự án liên quan
Tìm kiếm WiktionaryTừ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm CommonsTập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm WikinewsTin tức từ Wikinews
Tìm kiếm WikiquoteDanh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm WikisourceVăn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm WikibooksTủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm WikiversityTài nguyên học tập từ Wikiversity
Tìm kiếm WikidataDữ liệu từ Wikidata
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềKenya.
Chính phủ
Tổng quan
Truyền thông
Du lịch
Quốc gia có chủ quyền
Bộ phận của
quốc gia có chủ quyền
Lãnh thổ phụ thuộc
Chủ quyền không rõ
Quốc gia

chủ quyền

Lãnh thổ
phụ thuộc
Anh
New Zealand
Úc
Quốc tế
Quốc gia
Địa lý
Nghệ sĩ
Nhân vật
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kenya&oldid=74476934
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp