Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Kawaii metal

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kawaii metal
Từ nguyênKawaii
Tên khác
  • Idol metal
  • cute metal
  • kawaiicore
Nguồn gốc từ loại nhạc
Nguồn gốc văn hóaĐầu thập niên 2010, Nhật Bản
Chủ đề liên quan

Kawaii metal (còn được gọi làidol metal,[1]cute metal,J-pop metal hoặckawaiicore[2]) là một thể loại nhạc pha trộn các yếu tố củaheavy metalJ-pop ra đời tiên phong ở Nhật Bản vào đầu thập niên 2010. Thể loại này kết hợp cả ảnh hưởng của phương Đông và phương Tây, hấp dẫn cả hai nền văn hóa.[3] Một sáng tác kawaii metal điển hình kết hợp phần hòa tấu trong nhiều loại nhạc heavy metal khác nhau vớigiai điệu J-pop và tính thẩm mỹthần tượng Nhật Bản. Các đề tài ca từ của kawaii metal thường chứa các chủ đềkawaii (dễ thương, đáng yêu, giống trẻ con), làm chúng thân thiện hơn nhiều so với các chủ đề của những dòng heavy metal khác.[4]

Nhóm nhạc nữ Nhật BảnBabymetal thường được xem là những người sáng tạo và thành công của dòng kawaii metal. Ngoài Babymetal, các nghệ sĩ kawaii metal nhưLadybaby đã thu hút được sự chú ý của giới truyền thông cũng như chú ý nhỏ về mặt thương mại nhờ biểu diễn các bài hát thuộc thể loại này.

Lịch sử và đặc điểm

[sửa |sửa mã nguồn]
Nhóm nhạc kawaii metal tiên phongBabymetal biểu diễn tại nhà thi đấuThe O2 Arena, Luân Đôn vào năm 2016.

Nhóm nhạcthần tượngheavy metal Nhật BảnBabymetal được xem là nhóm khai sinh ra thể loại kawaii metal.[5][6] Khái niệm kawaii metal bắt đầu bằngKobayashi “Kobametal” Key, nhà sản xuất của Babymetal. Trong một cuộc phỏng vấn do Billboard thực hiện, Kobayashi giải thích rằng anh "chỉ đang cố làm điều gì đó mà chưa ai từng nghe thấy trước đây".[7] Kawaii metal trở nên nổi tiếng trên thị trường quốc tế vào năm 2014, khi nhóm Babymetal tải một MV bài hát lên Youtube có tên "Gimme Chocolate!!". Tính đến tháng 4 năm 2021, MV đã nhận được hơn 140 triệu lượt xem.[8] Angelica Wallingford củaCity Times cho rằngalbum đầu tay cùng tên của Babymetal là tác phẩm tiên phong trong thể loại nhạc kawaii metal. Wallingford còn định nghĩa thể loại và album là "sự kết hợp của nhiều dòng nhạc khác nhau gồmpop,rock, heavy metal,dance điện tử,industrialsymphonic death metal".[9] Một cây viết khách mời tạiThe Independent tin rằng thể loại này là một sản phẩm bắt nguồn từJ-pop và nhiều dòngextreme metal khác, cụ thể là "speed metal,power metal,black metalindustrial metal".[10] Trong khi thảo luận về Babymetal, Rob Nash củaThe Sydney Morning Herald cho rằng thể loại này bao gồm "giai điệu pop ngọt ngào trên nềnthrash metal", Nash cũng tin rằng bài hát "Awadama Fever" của nhóm là ví dụ tiêu biểu cho thể loại này, cho rằng bài hát chứa "những tấm guitar giận dữ và các breakbeat nhanh không kịp nhảy, đồng thời các cô bé [Babymetal] rít lên về 'cơn sốt bong bóng' và kẹo cao su".[11] Ban nhạc còn hát về cảm giác ra sao khi đến buổi hòa nhạc đầu tiên của bạn, khái niệm về "phụ nữ lý tưởng" và sô-cô-la, những chủ đề mà các nhà phê bình phê phán là khác xa so với các phong cách đề tài điển hình mà hầu hết các ban nhạcmetal sử dụng.[12] Babymetal vẫn cực kỳ thịnh hành. Trên thực tế, vào năm 2019, Babymetal trở thành nghệ sĩ châu Á đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Top Rock Albums của Billboard, với album phòng thu thứ ba của họ làMetal Galaxy.[13] Murray Stassen trongMusic Week nhận xét rằng "Không còn nghi ngờ gì nữa, Babymetal là một hiện tượng âm nhạc đa thể loại thực sự" và rằng bất chấp mâu thuẫn giữa metal và J-pop dường như chẳng có nghĩa lý gì trên giấy tờ, "[Babymetal] đã chứng minh rằng điều ấy có thể tồn tại và hiệu quả, còn việc kháng lại hiện tượng Babymetal là vô ích."[14]

Ban nhạc kawaii metalDeadlift Lolita vào năm 2017.

Trong thảo luận về Ladybeard và Ladybaby, Jake Cleland củaThe Sydney Morning Herald định nghĩa thể loại này là "nhạc pop ngọt lịm pha vớitiếng growl của heavy metal".[15] Alex Weiss của tạp chíPaper thì định nghĩa dòng nhạc này này là "hard rock với những đoạn hook của nhạc pop ngọt ngào có đường". Weiss còn sử dụng các bài hát của Babymetal là "Karate" và "Road of Resistance" làm ví dụ để giải thích quan điểm ca từ khác nhau giữa kawaii metal và các dòng metal khác, cho rằng những bài hát kawaii metal "mang lại một góc nhìn thường bị thiếu trong phần lờisiêu nam tính, gây hấn thường xuất hiện trong hầu hết các bản hit của thể loại [metal]".[16] Felix Clay củaCracked.com cũng tin rằng thể loại này mang ít lời ca gây hấn hơn, với lý do dòng nhạc này có lời ca về "các đề tài nhạc pop như mèo con, sôcôla và niềm vui".[1]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abClay, Felix (27 tháng 5 năm 2016).“7 Strange Aspects Of Japan's Pop Idol Metal Music Scene”.Cracked.com. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  2. ^Ohanesian, Liz (15 tháng 10 năm 2015).“Meet Ladybaby, Japan's Kawaiicore (and Pro-Wrestling) Answer to Andrew WK”.Noisey. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016.
  3. ^Kennedy, Lewis F. (2020).Multilingual Metal Music : Sociocultural, Linguistic and Literary Perspectives on Heavy Metal Lyrics. United Kingdom: Emerald Publishing Limited.ISBN 9781839099502. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  4. ^Lebra, Takie Sugiyama (2004).The Japanese Self in Cultural Logic. Hawaii: University of Hawaii Press. tr. 86.ISBN 0-8248-2840-2. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  5. ^Ewens, Hannah (15 tháng 7 năm 2014).“Nothing Personal: Babymetal Don't Like Answering Questions”.Noisey. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2016.
  6. ^Cleek, Taylor (17 tháng 7 năm 2015).“The Unpredictable Rise of Kawaiicore”.Beyond the Stage. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
  7. ^Rosenthal, Jeff (2014). “Babymetal: Gaga's Kooky Find” (24). Billboard.
  8. ^Kennedy, Lewis F (2020).Multilingual Metal Music : Sociocultural, Linguistic and Literary Perspectives on Heavy Metal Lyrics. United Kingdom: Emerald Publishing Limited.ISBN 9781839099502. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  9. ^Wallingford, Angelica (27 tháng 3 năm 2014).'Kawaii' metal goes viral”.City Times. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  10. ^“Album Review: Babymetal's "Metal Resistance" is a Japanese metal mutant”.The Independent. 21 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
  11. ^Nash, Rob (11 tháng 6 năm 2016).“Babymetal: Japan's heavy metal girl-band sensation”.The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
  12. ^Melody, Goh (18 tháng 4 năm 2014).“Kawaii! Babymetal, teenage girls with a love for metal music”.The Star.Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
    Alex, Hudson (10 tháng 7 năm 2014).“Did Babymetal invent 'cute metal' and what is it?”.BBC News. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
    St. Michel, Patrick.“Babymetal: "Babymetal".The Japan Times.Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
  13. ^Rolli, Bryan.“Babymetal Becomes First Asian Act To Top Billboard's Top Rock Albums Chart”.Forbes. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  14. ^Stassen, Murray. “Music Periodicals Database”.Music Week.
  15. ^Cleland, Jake (11 tháng 7 năm 2015).“From Ladybeard to Ladybaby: the pro wrestling heavy metal singer taking Japan by storm”.The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  16. ^Weiss, Alex (13 tháng 7 năm 2016).“MEET THE JAPANESE GIRL GROUP GIVING METAL A KAWAII MAKEOVER”.Paper. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Tiểu thể loại và
thể loại kết hợp
Nhạc tố
Vùng và trào lưu nhạc
đáng chú ý
Văn hóa
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kawaii_metal&oldid=70665907
Thể loại:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp