Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Kỷ Jura

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từJurassic)
Kỷ Jura
201.3–145 triệu năm trước đây
Nồng độO
2
trung bình trong khí quyển giai đoạn này
Khoảng 26 Vol %[1]
(130 % so với giá trị hiện tại)
Nồng độCO
2
trung bình trong khí quyển giai đoạn này
Khoảng 1950ppm[2]
(7 lần giá trị tiền công nghiệp)
Nhiệt độ bề mặt nước biển trong giai đoạn nàyKhoảng 16.5 °C[3]
(3 °C trên mức hiện đại)
−200 —
−195 —
−190 —
−185 —
−180 —
−175 —
−170 —
−165 —
−160 —
−155 —
−150 —
−145 —
 
 
 
Phân khu của kỷ Jura theoICS, tính đến năm 2021.[4]
Theo từng dọc: triệu năm trước.

Kỷ Jura là mộtkỷ trongniên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúckỷ Tam điệp tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầukỷ Phấn trắng (Creta). Giống như các kỷ địa chất khác, các tầng đá xác định sự bắt đầu và kết thúc của kỷ này đã được xác định khá rõ ràng, nhưng niên đại chính xác thì vẫn là điều không chắc chắn trong phạm vi 5 - 10 triệu năm. Kỷ Jura tạo thành thời kỳ giữa củaĐại Trung Sinh, còn được biết đến như làkỷ nguyênKhủng long. Sự bắt đầu của kỷ này được đánh dấu bằngsự kiện tuyệt chủng lớn kỷ Trias-Jura.

Tên gọi kỷ Jura doAlexandre Brogniart đặt cho các địa hìnhđá vôi có nguồn gốc biển lộ ra ởdãy núi Jura, trong khu vực giáp ranh giữaĐức,PhápThụy Sĩ.

Các phân kỷ

[sửa |sửa mã nguồn]

Kỷ Jura thông thường được chia ra thành các phân kỷTiền,TrungHậu, còn được biết đến như làLias,DoggerMalm. Các thuật ngữ tương ứng cho các tầng đá là Hạ, Trung và Thượng Jura.

Cổ địa lý học

[sửa |sửa mã nguồn]
Rất nhiều loại khủng long sinh sống trong những cách rừng hạt trần ở kỷ Jura

Trong thời kỳ Jura sớm,siêu lục địaPangea đã bị chia tách ra thànhBắc Mỹ,EurasiaGondwana.Đại Tây Dương khi đó còn tương đối hẹp. Vào thời kỳ Jura muộn thì lục địa phía nam, Gondwana, bắt đầu tách ra và biển Tethys đã khép lại, lòng chảoNeotethys đã xuất hiện. Khí hậu khi đó ấm áp, do không có chứng cứ cho thấy có sự tồn tại củasự đóng băng. Trong kỷ Trias, dường như đã không có các vùng đất gần hai địa cực cũng như các chỏm băng.

.

Hệ/
Kỷ
Thống/
Thế
Tầng/
Kỳ
Niên đại
(Ma)
Phấn TrắngHạ/SớmBerrias trẻ/muộn hơn
JuraThượng
/Muộn
Tithon~145.0152.1
Kimmeridge152.1157.3
Oxford157.3163.5
Trung/GiữaCallove163.5166.1
Bathon166.1168.3
Bajocy168.3170.3
Aalen170.3174.1
Hạ/SớmToarc174.1182.7
Pliensbach182.7190.8
Sinemur190.8199.3
Hettange199.3201.3
TriasThượng
/Muộn
Rhaetiacổ/sớm hơn
Phân chiaKỷ Jura theoICS năm 2020.[5]

Hồ sơ địa chất kỷ Jura là khá tốt ở miền tâychâu Âu, tại đây các chuỗi trầm tích đại dương rộng lớn được tìm thấy dọc theo các bờ biển, bao gồm cảdi sản thế giớibờ biển Jurassic nổi tiếng. Các tầng của kỷ này cũng được đặc trưng bởi cáclagerstätte nổi tiếng nhưHolzmadenSolnhofen. Ngược lại, các hồ sơ địa chất ở Bắc Mỹ thuộc kỷ Jura là nghèo nàn nhất trong Đại Trung Sinh, với chỉ một ít phần trồi lên bề mặt[6]. Mặc dùbiển Sundance khá nông đã để lại các trầm tích tại một số nơi thuộc đồng bằng miền bắcHoa KỳCanada trong thời kỳ cuối kỷ Jura, nhưng phần lớn trầm tích trong giai đoạn này đều mang tính lục địa, chẳng hạn như các trầm tíchphù sa củakiến tạo núi Morrison.

Các khối đábatholith lớn đầu tiên đã xuất hiện ở miền bắcCordillera bắt đầu vào giữa kỷ Jura, tạo ra sự hình thành núi ởNevada (Monroe và Wicander 1997, tr. 607). Các phần lộ ra quan trọng thuộc kỷ Jura cũng được tìm thấy ởNga,Ấn Độ,Nam Mỹ,Nhật Bản,AustralasiaVương quốc Anh hiện nay.

KỉPermi xuyên qua địa tầng của kỷ Jura tạicao nguyên Colorado khu vực Đông NamUtah

Ở châu Phi, địa tầng Jurassic sớm được phân bố tương tự như nền Jura muộn, với các vết lộ phổ biến hơn ở phía nam và các lớp hóa thạch ít phổ biến hơn, chủ yếu là các dấu vết ở phía bắc.[14] Giống như sự phát triển ở những nơi khác trong kỷ Jura, nhóm khủng long phổ biến và nhiều hơn cả đó là Sauropods và Ornithopods, đã phát triển mạnh mẽ ở Châu Phi.[14] Địa tầng Trung Jura không có đại diện tiêu biểu cũng không được nghiên cứu ở châu Phi.[14] Địa tầng Jura muộn chỉ có một số ít đại diện từ hệ động vật Tendeguru ở Tanzania.[14] Sự sống ở Jura muộn của Tendeguru rất giống với những gì được tìm thấy ở thành hệ Morrison phía tây Bắc MĨ.

Động vật thủy sinh

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong kỷ Jura, các dạng "cao nhất" của sự sống đã sinh trưởng trong các đại dương là và các loàibò sát biển. Nhóm bò sát bao gồm thằn lằn cá (Ichthyosauria), thằn lằn cổ rắn chân chèo (Plesiosauria) và cá sấu biển (Crocodilia) thuộc các họTeleosauridaeMetriorhynchidae.

Trong thế giớiđộng vật không xương sống thì một vài nhóm mới đã xuất hiện, chẳng hạn:

Các con cúc thuộc phân lớpAmmonoidea (lớpCephalopoda có vỏ) là phổ biến và khá đa dạng, tạo thành 62sinh đới.

Động vật đất liền

[sửa |sửa mã nguồn]

Trên đất liền, các loài bò sát lớn thuộc nhómArchosauria vẫn thống trị. Các loài khủng long hông thằn lằn lớn ăn cỏ (cận bộSauropoda) sinh sống trên các thảo nguyên và ăndương xỉ và các loàituế có hình dáng giống cây dừa cũng như nhómBennettitales. Chúng bị các khủng long thuộc cận bộTheropodalớn (Ceratosaurs, Megalosaurs và Allosaurs) săn bắt. Tất cả các loài khủng long này đều thuộc nhóm 'hông thằn lằn' hay bộSaurischia.

Vào thời kỳJura muộn thì các loàichim đầu tiên đã tiến hóa từ khủng long nhỏ thuộc cận bộCoelurosauria. Khủng long thuộc bộOrnithischia ít chiếm ưu thế hơn so với khủng long bộ Saurischia, mặc dù một vài nhóm như chiStegosaur và phân bộOrnithopoda nhỏ đã đóng vai trò quan trọng như là các động vật ăn cỏ có kích thước từ nhỏ, trung bình tới lớn (nhưng không có kích thước như Sauropoda). Trong không gian, thằn lằn chim (Pterosauria) là phổ biến, thực hiện nhiều vai trò sinh thái như chim hiện nay.

  • Diplodocus dược dự đoán có chiều dài hơn 30 m, là một loại sauropoda phổ biến ở Jura muộn.
    Diplodocus dược dự đoán cóchiều dài hơn 30 m, là một loạisauropoda phổ biến ở Jura muộn.
  • Allosaurus một trong những loài thú săn mồi lớn nhất trên đất liền ở kỉ Jura.
    Allosaurus một trong những loài thú săn mồi lớn nhất trên đất liền ở kỉ Jura.
  • Stegosaurus là một trong những chi khủng long được biết đến nhiều nhất, tồn tại từ trung đến hậu Jura.
    Stegosaurus là một trong những chi khủng long được biết đến nhiều nhất, tồn tại từ trung đến hậu Jura.
  • Archaeopteryx, một tổ tiên của chim hiện đại, xuất hiện ở Jura muộn.
    Archaeopteryx, một tổ tiên của chim hiện đại, xuất hiện ởJura muộn.

Thực vật

[sửa |sửa mã nguồn]
Hạt trần là loài thực vật chiếm ưu thế trên đất liền vào kỉ Jura

Các điều kiện khô hạn đặc trưng cho phần lớn kỷ Trias dần dần giảm nhẹ trong kỷ Jura, đặc biệt là ở các độ cao lớn; khí hậu ấm và ẩm cho phép các cánh rừng nhiệt đới tươi tốt che phủ phần lớn diện tích đất[7].Thực vật có hoa vẫn chưa được tiến hóa thành và các loại thực vật quả nón ngự trị trên các vùng đất, giống như chúng đã từng tồn tại trong kỷ Trias. Trên thực tế chúng là nhóm thực vật đa dạng nhất và tạo thành phần chính yếu của các loài cây lớn thân gỗ. Các họ ngành Thông tồn tại ngày nay đã phát triển mạnh mẽ trong kỷ Jura làAraucariaceae,Cephalotaxaceae,Pinaceae,Podocarpaceae,TaxaceaeTaxodiaceae[8]. Họ thực vật quả nón thuộc Đại Trung Sinh mà nay đã tuyệt chủng làCheirolepidiaceae từng chiếm lĩnh thảm thực vật thuộc độ cao nhỏ, cũng giống như các loài cây bụi thuộc bộBennettitales[9]. Các loài tuế (Cycadophyta) cũng rất phổ biến, cũng như các loàibạch quảdương xỉ thân gỗ trong các cánh rừng. Các loàidương xỉ nhỏ hơn có lẽ đã là nhóm thống lĩnh ở tầng thấp. Dương xỉ có hạt nhómCaytoniacea là một nhóm thực vật quan trọng khác trong thời kỳ này và có lẽ chúng có kích thước của cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ[10]. Các loài thực vật tương tự như bạch quả là phổ biến ở các vĩ độ từ trung tới cao của nửa phía bắc. Tại Bán cầu nam, các loàikim giao đặc biệt phát triển[11], trong khi bạch quả vàCzekanowskiales thì hiếm[12].

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Tên gọi của cuốn tiểu thuyết và bộ phimCông viên kỷ Jura đề cập tới kỷ Jura, mặc dù nhiều sinh vật được miêu tả trong tiểu thuyết cũng như phim thực ra là thuộckỷ Phấn trắng.
  • Có một ban nhạchip hop có tên gọi làJurassic 5.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Image:Sauerstoffgehalt-1000mj.svg
  2. ^Image:Phanerozoic Carbon Dioxide.png
  3. ^Image:All palaeotemps.png
  4. ^“International Chronostratigraphic Chart”(PDF). International Commission on Stratigraphy.
  5. ^“International Chronostratigraphic Chart”(PDF).International Commission on Stratigraphy. 2020.
  6. ^“The North America Tapestry - Jurassic Rocks”.web.archive.org. 15 tháng 7 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^Haines, năm 2000.
  8. ^Behrensmeyer & cộng sự 1992, tr. 349.
  9. ^Behrensmeyer & cộng sự 1992, tr. 352.
  10. ^Behrensmeyer & cộng sự 1992, tr. 353.
  11. ^Haines, năm 2000.
  12. ^Behrensmeyer & cộng sự 1992, tr. 352.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềKỷ Jura.

Bằngtiếng Anh:

đại Trung sinh
kỷ Triaskỷ JuraKỷ Phấn Trắng
Kỷ Jura
Hạ/Tiền JuraTrung JuraThượng/Hậu Jura
Hettange |Sinemur
Pliensbach |Toarcy
Aalen |Bajocy
Bathon |Callove
Oxford |Kimmeridge
Tithon
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kỷ_Jura&oldid=72083673
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp