Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

JEF United Ichihara Chiba

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
JEF United
ジェフユナイテッド市原・千葉
logo
Tên đầy đủJEF United Ichihara Chiba
Biệt danhJEF, Inu (The Dogs)
Thành lập1946; 79 năm trước (1946) (Điện Furukawa)
SânFukuda Denshi Arena
Chiba, Chiba
Sức chứa19,781
Chủ sở hữuCông ty Đường sắt Đông Nhật(50%)
Điện Furukawa(50%)
Chủ tịch điều hànhNhật BảnAkira Shimada
Người quản lýNhật BảnTakashi Sekizuka
Giải đấuJ. League Hạng 2
2024thứ 7
Trang webTrang web của câu lạc bộ
biểu trưng cũ

JEF United Ichihara Chiba (ジェフユナイテッド市原・千葉, Jefu Yunaiteddo Ichihara Chiba?) là một câu lạc bộbóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản hiện đang thi đấu tạiJ. League Hạng 2. Ngày 1 tháng 2 năm 2005, câu lạc bộ đổi tên từJEF United Ichihara thành như hiện tại sau khithành phố Chiba cùng vớiIchihara, Chiba trở thành nơi đóng quân của câu lạc bộ năm 2003. Tên của câu lạc,JEF được ghép từJR EastĐiện Furukawa- vàUnited, đại diện cho sự hiệp nhất của đội bóng và thành phố quê hương của mình. Câu lạc bộ còn được gọi làJEF United (ジェフユナイテッド千葉, Jefu Yunaiteddo Chiba?) hayJEF Chiba (ジェフ千葉, Jefu Chiba?).

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ thành lập năm 1946 với tư cách câu lạc bộ của công ty,Câu lạc bộ bóng đáĐiện Furukawa (古河電気工業サッカー部, Câu lạc bộ bóng đáĐiện Furukawa?). Khi còn là câu lạc bộ công ty, đội hai lần giànhJapan Soccer League, 4 chiếcCúp Hoàng đế và 3 lần giành JSL League Cup. Furukawa cũng giành chức vô địchGiải bóng đá vô địch câu lạc bộ châu Á 1986-87, danh hiệu cao nhất dành cho câu lạc bộ ở châu Á; họ là câu lạc bộ Nhật Bản đầu tiên làm được điều này.

Khi giải VĐQG bắt đầu năm 1965, câu lạc bộ luôn thi đấu tại giải đấu cao nhất Nhật Bản và là câu lạc bộ Nhật Bản duy nhất chưa từng xuống hạng từ JSL1, một kỷ lục họ giữ tới tận những năm thi đấu tại J1. Họ kết thúc mùa1978 ở vị trí xuống hạng (thứ 10) nhưng vẫn trụ hạng thành công sau khi đánh bạiHonda F.C. 1-0 sau hai lượt trận playoff. Vị trí cuối không tự động xuống hạng cho tận đến mùa1980.

Năm 1991, họ kết hợp với đội bóng của công ty Đường sắt Đông Nhật Bản trở thànhCâu lạc bộ bóng đá Đường sắt Đông Nhật Bản Furukawa (東日本ジェイアール古河サッカークラブ, Câu lạc bộ bóng đá Đường sắt Đông Nhật Bản Furukawa?) và rồi đổi tên thành JEF United Ichihara khi J. League thành lập 1993. Đội bóng bắt đầu được xây dựng xung quanh tuyển thủĐội tuyển bóng đá quốc gia ĐứcPierre Littbarski.

Từ năm 1998 đến 2000, đội bóng bắt đầu đấu tranh để được ở lại J. League và bắt đầu một loạt những nỗ lực để trở thành một đội bóng cạnh tranh. Kể từ khi thuêIvica Osim vào năm 2003, JEF United đã bắt đầu cạnh tranh cho chức vô địch mỗi năm mặc dù nguồn lực hạn chế và lượng khán giả ít ỏi.

Ngày 16 tháng 7 năm 2006, Osim rời câu lạc bộ để làm huấn luyện viên củađội tuyển quốc gia Nhật Bản và được kế nhiệm bởiAmar Osim, con trai của ông và trợ lý huấn luyện viên[1]Lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2006 tạiWayback Machine. Ngày 5 tháng 12 năm 2007, câu lạc bộ thông báo rằng Amar Osim đã bị sa thải sau khi kết thúc ở vị trí thứ 13.[2][liên kết hỏng]

Sau 13 trận trong mùa giải 2008.Josip Kuze đã bị sa thải cùng với đội ngũ quản lý. Ngày 8 tháng 5 năm 2008 câu lạc bộ thông báo rằngAlex Miller là huấn luyện viên mới. Miller từng là Huấn luyện viên đội một tạiLiverpool FC cùng vớiRafael Benítez trước khi gia nhập JEF United.

Điện Furukawa không còn là nhà tài trợ chính của câu lạc bộ, thay thế cho họ làĐiện Fuji.

Ngày 08 tháng 11 năm 2009, JEF United Chiba đã bị xuống hạng J2 sau 44 mùa ở giải đấu cao nhất Nhật Bản; từ năm 2010, JEF United Chiba thi đấu tạiJ. League Hạng 2.

JEF United Chiba đã gần được thăng hạngJ. League Hạng 1 mùa giải 2012. Câu lạc bộ được coi là một trong những đội có thể được thăng hạng trực tiếp J1. Tuy nhiên, sau khi thất bại trước đội bóng được coi là yếu hơn nhưFC GifuF.C. Machida Zelvia, JEF phải thi đấu playoffs, lọt vào trận chung kết. Họ đã đánh bạiYokohama FC 4-0, nhưng thua trong trận chung kết trướcOita Trinita 1-0, trênSân vận động Quốc gia Tokyo.

Năm 2013 một lần nữa họ có cơ hội thăng hạng J1. Họ đã thua ở trận bán kết trước Tokushima Vortis sau trận hòa 1-1 (Chiba giành vị trí thứ 6 còn Tokushima giành vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng, theo quy định câu lạc bộ giành vị trí cao hơn sẽ vào chung kết nếu có tỉ số hòa)

Năm 2014 họ lại một lần nữa có cơ hội thăng hạng. Câu lạc bộ không phải chơi trận bán kết (Câu lạc bộ Giravanz Kitakyushu không đủ tiêu chuẩn về sân vận động nên họ không được thi đấu playoff). Trong trận chung kết với Montedio Yamagata, họ để thua 0-1, trên Sân vận động Ajinomoto.

Các câu lạc bộ liên kết

[sửa |sửa mã nguồn]

Điện Furukawa Chiba

[sửa |sửa mã nguồn]

Đây là đội dự bị của JEF trong khoảng thời gian thi đấu tại JSL. Đội được thành lập năm 1967 và họ lần đầu lên hạng JSL Hạng Hai năm 1975. Họ tiếp tục tồn tại, dù hiện không còn liên quan trên giấy tờ, họ hiện đang thi đấu tại Giải khu vực Kanto. Năm 2008 họ đổi tên thànhS.A.I. Ichihara

Đội dự bị JEF

[sửa |sửa mã nguồn]

Đội dự bị của JEF thi đấu đến tận năm 2011 ởJapan Football League, hạng đấu cao thứ ba của bóng đá Nhật Bản. Nhưng năm 2011, câu lạc bộ thông báo dừng đội B do vấn đề tài chính.

Kết quả tại J. League

[sửa |sửa mã nguồn]
Mùa giảiHạngSố độiVị tríKhán giả trung bìnhJ. League CupCúp Hoàng đế
1992Vòng bảngTứ kết
1993J110820,273Vòng bảngTứ kết
1994J112922,262Vòng 2Vòng 2
1995J114515,418Vòng 1
1996J116912,008Vòng bảngVòng 3
1997J117135,693Tứ kếtVòng 4
1998J118165,365Chung kếtVòng 3
1999J116135,774Vòng 2Vòng 3
2000J116146,338Vòng 2Tứ kết
2001J11637,818Tứ kếtTứ kết
2002J11677,897Tứ kếtBán kết
2003J11639,709Vòng bảngTứ kết
2004J116410,012Vòng bảngVòng 4
2005J11849,535Vô địchVòng 5
2006J1181113,393Vô địchVòng 4
2007J1181314,149Vòng bảngVòng 4
2008J1181514,084Tứ kếtVòng 4
2009J1181814,730Vòng bảngVòng 4
2010J219411,689Vòng 4
2011J22069,680Tứ kết
2012J22259,281Tứ kết
2013J222510,004Vòng 3
2014J22239,333Bán kết

Danh hiệu

[sửa |sửa mã nguồn]

Điện Furukawa

[sửa |sửa mã nguồn]

JEF United Ichihara Chiba

[sửa |sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa |sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa |sửa mã nguồn]

Tính tới 27 tháng 11 năm 2015.[1]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trongđiều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMNhật BảnOkamoto Masahiro
2HVNhật BảnOiwa Kazuki
4HVNhật BảnKitazume Kengo
5TVBrasilPaulinho(Đội trưởng)
7TVNhật BảnSato Yuto
8TVNhật BảnYazawa Tatsuya
9Nhật BảnMorimoto Takayuki
11SloveniaNejc Pečnik
13HVNhật BảnKanai Takashi
14TVNhật BảnMachida Yamato
15TVNhật BảnTomisawa Seitaro
16TVNhật BảnSato Kentaro
17HVNhật BảnNakamura Taisuke
SốVTQuốc giaCầu thủ
18Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều TiênAn Byong-Jun(cho mượn từKawasaki Frontale)
19Nhật BảnOnaiwu Ado
20HVHàn QuốcKim Hyun-Hun
21TMNhật BảnTakagi Shun(cho mượn từKawasaki Frontale)
22TMNhật BảnOka Hiroki(cho mượn từVentforet Kofu)
26TVNhật BảnIde Haruya
27HVNhật BảnUrata Itsuki
28HVNhật BảnInui Takaya
29TVNhật BảnMizuno Koki
32Nhật BảnSuzuki Takayuki
38Nhật BảnMatsuda Riki(cho mượn từNagoya Grampus)

Cho mượn

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trongđiều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
TVHàn QuốcNam Seung-Woo(tạiTubize)

Các cựu cầu thủ từng khoác áo ĐTQG

[sửa |sửa mã nguồn]
JFA
AFC/CAF/OFC.
UEFA.

Huấn luyện viên

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"CLUBS & PLAYERS:JEF UNITED CHIBA". J. League. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềJEF United Ichihara Chiba.

Bản mẫu:JEF United Chiba

8 lần
7 lần
5 lần
4 lần
3 lần
2 lần
1 lần
Bóng đá cấp câu lạc bộ Nhật Bản
Hạng đấu cao nhất,1965–nay
Japan Soccer League
1965–1992
Japan Soccer League Hạng 1
từ 1972
J.League
1993–nay
J1 League
từ 1999
Hạng đấu cao thứ hai,1972–nay
Japan Soccer League Hạng 2
1972–1992
Japan Football League (cũ)
1992–1998
Japan Football League Hạng 1 (cũ)
1992–1993
J2 League
1999–nay
Hạng đấu cao thứ ba,1992–1993, 1999–nay
Japan Football League Hạng 2 (cũ)
1992–1993
  • không có hạng đấu thứ ba quốc gia, 1994–1998
Japan Football League
1999–2013
J3 League
2014–nay
Hạng đấu cao thứ tư,2014–nay
Japan Football League
2014–nay
Giải đấu cấp khu vực,1966–nay
Giải khu vực Nhật Bản
1966–nay
Cúp Thiên Hoàng,1921–nay
Cúp Thiên Hoàng
1921–nay
Cúp Liên đoàn,1976–nay
JSL Cup
1976–1991
J.League Cup
1992–nay
J1 League
J2 League
J3 League
Tầm nhìn 100 năm
Japan Football League
Câu lạc bộ cũ
(từng tham dự giải toàn quốc)
Các câu lạc bộ ban đầuGiải bóng đá Nhật Bản 1965
Các câu lạc bộ ban đầuJ.League 1993
Asian Champion Club Tournament
Asian Club Championship
AFC Champions League
6 lần
3 lần
2 lần
1 lần
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=JEF_United_Ichihara_Chiba&oldid=72053584
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp