![]() | |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Sporanox, Orungal, tên khác |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a692049 |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | Qua đường miệng (viên,dung dịch), tại chỗ (âm đạothuốc nhét),IV; chỉ qua đường miệng (UK and US) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệudược động học | |
Sinh khả dụng | ~55%, tối đa nếu sử dụng cùng bữa |
Liên kết protein huyết tương | 99.8% |
Chuyển hóa dược phẩm | chủ yếu ởgan (CYP3A4) |
Chất chuyển hóa | Hydroxy-itraconazole, keto-itraconazole, N-desalkyl-itraconazole[1] |
Chu kỳ bán rã sinh học | 21 hours |
Bài tiết | nước tiểu (35%), phân (54%)[2] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChemCID | |
DrugBank |
|
ChemSpider |
|
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG |
|
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.123.596 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C35H38Cl2N8O4 |
Khối lượng phân tử | 705.64 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Thủ đối tính hóa học | Racemic mixture |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Itraconazol là một loạithuốc kháng nấm được sử dụng để điều trị một sốbệnh nhiễm nấm.[3] Các bệnh này bao gồm có thể kể đến nhưnhiễm nấm aspergillosis,nhiễm nấm blastomycosis,coccidioidomycosis,histoplasmosis, vàparacoccidioidomycosis.[3] Chúng có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc tiêm tĩnh mạch.[3]
Các tác dụng phụ thường gặp có thể kể đếnbuồn nôn,tiêu chảy,đau bụng, phát ban vànhức đầu.[3] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể có như các vấn đề vềgan,suy tim,hội chứng Stevens-Johnson và các phản ứng dị ứng bao gồmsốc phản vệ.[3]Cyclodextrin được sử dụng cùng để tạo nên dạng xi-rô cũng có thể gây một số tác dụng phụ khác nhưchán ăn,tiêu chảy,vàng da. Mức độ an toàn nếu sử dụng thuốc trong khimang thai hoặc cho con bú là không rõ ràng.[4] Đây là một thuốc thuộc họtriazole.[3] Chúng có thể ngăn chặn sự phát triển củanấm bằng cách ảnh hưởng đếnmàng tế bào hoặc tác động đến sựtrao đổi chất của chúng.[3]
Itraconazole đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1992.[3] Nó nằm trongdanh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong mộthệ thống y tế.[5] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,29 USD cho mỗi ngày điều trị tính đến năm 2015.[6] Tại Hoa Kỳ, tính đến năm 2017, chi phí bán buôn của cùng một lượng thuốc đó này là 6,36 USD.[7]