Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Integrase

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vùng kết cấu kết hợp Zinc của Integrase
solution structure of the n-terminal zn binding domain of hiv-1 integrase (e form), nmr, 38 structures
Danh pháp
Ký hiệuIntegrase_Zn
PfamPF02022
InterProIPR003308
SCOP1wjb
Cấu trúc protein hiện có:
Pfamstructures
PDBRCSB PDB;PDBe
PDBsumstructure summary
Vùng kết cấu nhân Integrase
Crystal structure of the RSV two-domain integrase.
Danh pháp
Ký hiệurve
PfamPF00665
Pfam clanCL0219
InterProIPR001584
SCOP2itg
Cấu trúc protein hiện có:
Pfamstructures
PDBRCSB PDB;PDBe
PDBsumstructure summary
Vùng kết cấu kết hợp DNA của Integrase
Crystal structure of the RSV two-domain integrase.
Danh pháp
Ký hiệuIN_DBD_C
PfamPF00552
InterProIPR001037
SCOP1ihw
Cấu trúc protein hiện có:
Pfamstructures
PDBRCSB PDB;PDBe
PDBsumstructure summary

Integrase, hoặc gọi làenzym chỉnh hợp[Chú ý 1], làenzym trợ giúpvirus phiên mã ngược mangDNA -thông tin di truyền củavirus, chỉnh hợp vào trong DNA củatúc chủ.[1] Thông thường do virus tự thân mang vào, hơn nữa enzym chỉnh hợp không tồn tại ở tế bào túc chủ, cho nên có thể coi là một đích bắn thích hợp củathuốc kháng virus.

Tóm tắt

[sửa |sửa mã nguồn]

Các nhà nghiên cứu có thể đã tìm ra phương pháp mới để đối phóHIV, đó chính là ức chế một loại enzymHIV được gọi làenzym chỉnh hợp, nhà nghiên cứu đang thí nghiệm một loại thuốc mới, loại thuốc này có thể ức chế enzym chỉnh hợp, thông qua thí nghiệm trên thânkhỉ, phát hiện loại thuốc này có thể kiểm soát được sự lây nhiễm củabệnh HIV/AIDS.

Enzym chỉnh hợp của HIV-1 là enzym thiết yếu cho quá trình nhân đôi củavirus phiên mã ngược, nó thúc đẩyDNA củavirus chỉnh hợp vào trong DNAnhiễm sắc thể củatúc chủ để quá trình nhân đôi diễn ra nhanh hơn, nhưng mà trong tế bào con người không có chất tương tự, do đó trở thành mục tiêu giàu sức hấp dẫn và hợp lí cho việc chữa trị bệnh HIV/AIDS.

Có rất nhiều chất ức chế enzym chỉnh hợp của HIV-1 được giám định, trong đó một số hợp chất cho thấy hoạt tính ức chế có chọn lọc enzym chỉnh hợp HIV-1 và ngăn cản hoặc đứt gãy giữa chừng quá trình nhân đôi virus, và hai loại chất ức chế có ảnh hưởng nhất làhợp chấtvòng thơm polyhydroxy chứa catechol và hợp chất aryl β-diketo acid được báo cáo gần đây.

Các loại hợp chất khác nhau của thuốc mới kháng HIV, bao gồm dẫn xuấtBenzimidazole,Nucleoside, Polypeptide, hợp chất vòng thơm thay thếhydroxy và hợp chất diketo acid,...

Chỉnh hợp

[sửa |sửa mã nguồn]

Khái niệm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chỉnh hợp virus (chữ Anh:viral integration), gọi tắtchỉnh hợp, là danh từsinh học, chỉ quá trìnhvirus đem vật liệu di truyền (DNA hoặcRNA) của bản thân nó ghép vào trongnhiễm sắc thể củatế bàotúc chủ, những vật liệu di truyền này có thể dựa vào sự sao chép củatế bàotúc chủ mà sao chép. Chỉnh hợp virus thường hay thông qua enzym chỉnh hợp để hoàn thành.

Phân loại

[sửa |sửa mã nguồn]

Chỉnh hợp virus có thể chia thành ba loại: chỉnh hợp cưỡng ép, chỉnh hợp ngẫu nhiên và phần tử virus nội sinh.

Chỉnh hợp cưỡng ép

[sửa |sửa mã nguồn]

Nếu chỉnh hợp virus là sự kiện cần thiết phải xảy ra trong quá trình nhân đôi virus, thì phương thức chỉnh hợp này được gọi là chỉnh hợp cưỡng ép. Virus chọn dùng phương thức chỉnh hợp này bao gồm virus thuộc họRetroviridae (họ Virus phiên mã ngược), họPseudoviridae (họ Virus giả) và họMetaviridae (họ Virus chuyển vị) cùng với một số virus thuộc họMyoviridae (họThể phệ khuẩn có đuôi cơ bắp) và họSiphoviridae (họThể phệ khuẩn có đuôi dài). Những virus này trong quá trình truyền nhiễmtế bàotúc chủ, sự chỉnh hợp của vật liệu di truyền sẽ khiến chobộ gen củavirus vĩnh viễn ghép vào trongnhiễm sắc thể củatế bàotúc chủ. Sự chỉnh hợp virus của họRetroviridae về sau gọi làprovirus (nguyên virus,en), sự chỉnh hợp virus làm truyền nhiễm tế bàosinh vật nhân sơ về sau gọi làprophage (nguyên thể phệ khuẩn,en).

Chỉnh hợp ngẫu nhiên

[sửa |sửa mã nguồn]

Chỉnh hợp ngẫu nhiên chỉ sự chỉnh hợp của virus hoàn toàn không cần thiết trong quá trình nhân đôi virus. Tuy nhiên, sau chỉnh hợp sẽ mang đến một số lợi ích chovirus hoặctế bàotúc chủ. Virus có thể tiến hành truyền nhiễm không triệu chứng (tiềm ẩn) một khoảng thời gian dài trong tế bào túc chủ, đồng thời tế bào túc chủ cũng có thể thu được một số tính trạng hữu ích. Rất nhiềuđộc tốvi khuẩn chính là do prophage sản sinh sau khi chỉnh hợp.

Phần tử virus nội sinh

[sửa |sửa mã nguồn]

Có một số virus thông qua cơ hội ngẫu nhiên và hiếm thấy mà chỉnh hợp vào trongnhiễm sắc thể củatế bàotúc chủ, sau đó lưu tồn trongbộ gen củatúc chủ sau khi đã từng trải một khoảng thời gian rất dài, gọi là virus nội sinh. Loại hình virus nội sinh đã biết bao gồm:

  1. Virus phiên mã ngược nội sinh. Bộ gen virus sau chỉnh hợp có thể duy trì trạng thái tiềm ẩn lâu dài, nó cùng với bộ gen của túc chủ cùng nhau sao chép bị động và truyền gửi cho tế bào thế hệ sau. Việc phát sinh thay đổi điều kiện môi trường của túc chủ - tức là chỗ ở củavật chủ, có thể tái kích hoạt virus, dẫn đến sựphiên mã của virus và sản sinh virus truyền nhiễm (truyền nhiễm mang tính tăng sinh). Bộ genvirus phiên mã ngược đã chỉnh hợp vào trong gốc tế bào hoặc dòng tế bào của túc chủ được gọi là virus phiên mã ngược nội sinh. Loại truyền nhiễm virus này có khác biệt với sự truyền nhiễm virus theo chiều ngang. Virus phiên mã ngược ngoại sinh truyền nhiễm theo chiều ngang không truyền gửi đến tế bào thế hệ sau của túc chủ. Xem chi tiếtVirus phiên mã ngược nội sinh.
  2. Virus DNA chuỗi đơn nội sinh. Một số virus DNA chuỗi đơn nội sinh, ví dụ như họCircoviridae (họ Virus vòng tròn), hoàn toàn không thể soạn mã cho integrase, nhưng đã bị phát hiện chỉnh hợp vào trong bộ gen của rất nhiều loài.
  3. Chỉnh hợp virus RNA hiếm thấy. Virus RNA chuỗi đôi và RNA chuỗi đơn thông thường không thể chỉnh hợp vào trongbộ gen của túc chủ, nhưng trình tự gen virus thuộc họBornaviridae (họ Virus Borna), họFiloviridae (họ Virus sợi tơ) và họTotiviridae (họ Virus chỉnh thể), có thể được phát hiện trong bộ gen của nhiều loàiđộng vật có vú.

Quá trình chỉnh hợp virus

[sửa |sửa mã nguồn]

Quá trình chỉnh hợp virus vô cùng phức tạp. Lấyvirus phiên mã ngược nhưHIV (virus suy giảm miễn dịch ở người) làm ví dụ, quá trình chỉnh hợp có thể khái quát thành 6 bước trọng yếu:

  1. Ở trong tế bào túc chủ, integrase kết hợp với trình tự xác định trongvùng trùng lặp đoạn cuối dài củaDNA virus, sau đó còn kết hợp với nhiều loạiprotein củavirusprotein củatúc chủ hình thành phức hợp tiền chỉnh hợp (en).
  2. Integrase cắt bỏDNA của virus tại đoạn cuối 3', sản sinh mesosome trong đoạn cuối dính (en) làm nhô ra đầu 5'.
  3. Phức hợp tiền chỉnh hợp thông qua phức hợplỗ nhân mà di chuyển vào trongnhân tế bào củatúc chủ.
  4. Phức hợp tiền chỉnh hợp kết hợpDNA củatúc chủ.
  5. Integrase đemDNA củavirus ghép vào trong khu vực doDNA củatúc chủ chỉ định.
  6. Sửa chữa các lỗ hổng được hình thành trong quá trình chuỗi DNA di chuyển, hoặc gọi là sửa chữa vết sứt (gap repair).

Nghiên cứu chất ức chế

[sửa |sửa mã nguồn]

Chất ức chế enzym chỉnh hợp HIV-1 do các nhà khoa học thuộcCông ty Merck & Co. khai mở phát triển, tháng 3 năm 2003 bắt đầu đi vào nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1 ởHoa KìBỉ, đối tượng là tình nguyện viên chưa từng bị truyền nhiễm HIV. Nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1 là giai đoạn đầu tiên nhất của thí nghiệm trên cơ thể người, mục đích chủ yếu là đánh giá tính an toàn, tính dung nạp vàđộng lực học dược vật (mức độ chuyển hoá thuốc trong máu) của thuốc nghiên cứu. Theo tiến sĩ y học Jeffrey Chodakewitz - phó Chủ tịch Ban Nghiên cứu lâm sàng vaccine và Bệnh tật truyền nhiễm thuộcCông ty Merck & Co.,Hoa Kì, nói rằng cho đến nay, có số ít tình nguyện viên khoẻ mạnh (không đến 70 người) đã tham dự nghiên cứu, họ về tổng thể dung nạp tốt đối với thuốc. Ông chú ý đến số liệu tiền lâm sàng hiện tại ủng hộ liều lượng mỗi ngày hai lần, giả sử tất cả nghiên cứu đều tiến hành thuận lợi, vẫn cần nghiên cứu thông qua lâm sàng để xác định liều lượng uống thuốc thích hợp.

Một bài nghiên cứu đăng tải trên tạp chíScience vào ngày 8 tháng 7 năm 2004 chỉ ra, báo cáo của công ty Merck nói rằng, khi khỉ bị HIV truyền nhiễm thời kì đầu dùng loại thuốc này, đã đóng vai trò bảo vệ rõ rệt đối với loài khỉ, do đó loọi thuốc này được gọi là chất ức chế enzym chỉnh hợp, thuốc cũng có hiệu quả đối với người bệnh nặng.Công ty Merck & Co. còn đang nghiên cứu một vài chất ức chế enzym chỉnh hợp, họ dùng một số tình nguyện viên tiến hành thí nghiệm, để tiện xác định loại thuốc này có an toàn không, có đủ tác dụng ức chế đối với virus lọc[Chú ý 2] hay không.

Chú ý

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Chỉnh hợp (chữ Anh:intergration) là danh từsinh học, chỉ sự kết hợp giữagen củavirusnhiễm sắc thể củatế bào, hậu quả của nó có thể khiến cho tế bào phát sinh chuyển hoá.
  2. ^Virus đã qua lọc (chữ Anh:filterable virus), gọi tắtvirus lọc, là tên gọi nguyên sơ nhất củavirus trongsinh họcbệnh lí học.Mầm bệnhkí sinh - sinh vật có kết cấu giản đơn nhất, doacid nucleicprotein hợp thành, tuyệt đối không được phép quan sát bằng kính hiển vi thông thường. Cần phải sử dụngkính hiển vi điện tử mới quan sát đến được. Virus đã qua lọc, trước đây người ta dùng phương pháp lọc (filter method) để tra tìm nhân tử gây bệnh, cái họ sử dụng là thiết bị lọc không thể làm cho kết cấu có tế bào được lọc qua, nhưng về sau phát hiện, trong dịch lọc vẫn có vật chất có thể gây bệnh, đó chính là virus, nókhông có kết cấu tế bào, hơn nữa thể tích vô cùng nhỏ, cho nên có thể lọc qua được, do đó mọi người gọi vật chất gây bệnh này là virus đã qua lọc, chính làvirus.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Beck BJ, Freudenreich O, Worth JL (2010). "Patients with Human Immunodeficiency Virus Infection and Acquired Immunodeficiency Syndrome".Massachusetts General Hospital Handbook of General Hospital Psychiatry. Elsevier. tr. 353–370.doi:10.1016/b978-1-4377-1927-7.00026-1.ISBN 9781437719277.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • PDB-101 Molecule of the Month:135 HIV Integrase
  • Integrase tại bảng chủ đề từ y học của Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kì
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Integrase&oldid=71788695
Thể loại:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp