Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Hydroquinone

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Translation arrow icon
Bài viết nàylà một bảndịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. Xin hãy giúpcải thiện bài viết hoặc viết lại để hành văn tiếng Việt được tự nhiên hơn và đúng ngữ pháp.
Chú ý: Những bản dịchrõ ràng là dịch máy hoặc có chất lượng kém,KHÔNG dùng bản mẫu này, vui lòng đặt{{subst:clk|dịch máy chất lượng kém}} hoặc{{subst:cld5}} để xóa bản dịch kém.
Hydroquinone
Hydroquinone
Tên khácHydroquinone[1]
Idrochinone
Quinol
1,4-Dihydroxybenzene
1,4-Hydroxy benzene
Nhận dạng
Số CAS123-31-9
PubChem785
Số EC204-617-8
KEGGD00073
ChEBI17594
ChEMBL537
Số RTECSMX3500000
ẢnhJmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • c1cc(ccc1O)O

InChI
đầy đủ
  • 1/C6H6O2/c7-5-1-2-6(8)4-3-5/h1-4,7-8H
Tham chiếu Beilstein605970
Tham chiếu Gmelin2742
UNIIXV74C1N1AE
Thuộc tính
Bề ngoàichất rắn màu trắng
Khối lượng riêng1.3 g cm−3, thể rắn
Điểm nóng chảy 172 °C (445 K; 342 °F)
Điểm sôi 287 °C (560 K; 549 °F)
Độ hòa tan trong nước5.9 g/100 mL (15 °C)
Áp suất hơi0.00001 mmHg (20°C)[2]
Độ axit (pKa)9.9[3]
MagSus-64.63·10−6 cm³/mol
Cấu trúc
Mômen lưỡng cực1.4±0.1D[4]
Các nguy hiểm
Phân loại của EUCó hại (Xn)
Carc. Cat. 3
Muta. Cat. 3
Nguy hiểm cho
môi trường (N)
NFPA 704

1
2
 
 
Chỉ dẫn RR22R40R41R43R50R68
Chỉ dẫn SS2S26S36/37/39S61
PELTWA 2 mg/m³[2]
LD50490 mg/kg (động vật có vú, đường uống)
245 mg/kg (chuột, đường uống)
200 mg/kg (thỏ, đường uống)
320 mg/kg (chuột cống, đường uống)
550 mg/kg (chuột bạch, đường uống)
200 mg/kg (chó, đường uống)
70 mg/kg (mèo, đường uống)[5]
RELC 2 mg/m³ [15 phút][2]
IDLH50 mg/m³[2]
Các hợp chất liên quan
Nhóm chức liên quanPyrocatechol
Resorcinol
Hợp chất liên quan1,4-benzoquinone
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trongtrạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Hydroquinone, cũng gọi làbenzen-1,4-diol hoặcquinol là mộthợp chất hữu cơ, một loạiphenol và là dẫn xuất củabenzen, cócông thức hóa học là C6H4(OH)2. Nó có hainhóm hydroxylliên kết cộng hóa trị vớivòng benzen ở vị trípara. Ở thể rắn, nó là dạng hạt màu trắng. Các dẫn xuất thay thế của hợp chất gốc này cũng được gọi là hydroquinone. Tên gọi "hydroquinone" đượcFriedrich Wöhler đặt ra vào năm 1843.[6]

Sản xuất

[sửa |sửa mã nguồn]

Hydroquinone được sản xuất công nghiệp theo hai phương pháp chính.[7]

  • Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất cũng tương tự như quy trình sản xuấtcumen trong cơ chế phản ứng và liên quan đến quá trình trao đổi hóabenzen vớipropen để tạo ra 1,4-diisopropylbenzen. Hợp chất này phản ứng với không khí tạo ra bis(hydroperoxide), có cấu trúc tương tựhydroperoxide cumen và sắp xếp lại trongacid cho raaceton và hydroquinone.[8]
  • Phương pháp thứ hai liên quan đếnhydroxyl hóaphenol. Quá trình chuyển đổi sử dụng oxy già và tạo ra một hỗn hợp hydroquinone và catechol:
C6H5OH + H2O2 → C6H4(OH)2 + H2O

Các phương pháp khác ít phổ biến hơn bao gồm:

  • Oxy hóaanilin bằngmangan dioxide tiếp theo là khử 1,4-benzoquinone. Quá trình này được tiến hành theo từng đợt và tạo ra một dòng thải đáng kể.
  • Một tổng hợp tiềm năng quan trọng của hydroquinone từacetylensắt pentacarbonyl đã được đề xuất sắt pentacarbonyl làm chất xúc tác.[9][10][11][12][13][14] Sắt pentacarbonyl đóng vai trò làchất xúc tác, chứ không phảithuốc thử, khi có mặt khícarbon monoxide tự do.Rhodi hoặcrutheni có thể thay thế sắt làm chất xúc tác với sản lượng hóa học thuận lợi nhưng thường không được sử dụng do chi phí phục hồi của hỗn hợp phản ứng.[12]
  • Hydroquinone và cácdẫn xuất của nó cũng điều chế được bằng cách oxy hóa nhiều loại phenol khác nhau. Những ví dụ bao gồmoxy hóa Elbs persulfateoxy hóa Dakin.
  • Hydroquinone lần đầu tiên được các nhà hoá học người Pháp Pelletier và Caventou thu được vào năm 1820 qua việcchưng cất phá hủyacid quinic.

Phản ứng

[sửa |sửa mã nguồn]

Khả năng phản ứng của các nhóm O-H của hydroquinone giống vớiphenol khác, có tính acid yếu.Base liên hợp kết quả trải qua quá trình O-alkyl hóa dễ dàng tạo ra các mono- và diether. Tương tự như vậy, hydroquinone rất dễ bị thay thế vòng dophản ứng Friedel–Crafts như là alkyl hóa. Phản ứng này khai thác trên phương pháp tới các chất chống oxy hóa phổ biến như 2-tert-butyl-4-methoxyphenol ("BHA"). Thuốc nhuộm hữu hiệu quinizarin sản xuất bằng cách diacyl hóa hydroquinone vớianhydride phthalic.

Oxy hóa khử

[sửa |sửa mã nguồn]

Hydroquinone bị oxy hóa trong điều kiện nhẹ cho rabenzoquinone. Quá trình này có thể được đảo ngược. Một số dẫn xuất hydroquinone tự nhiên biểu hiện loại phản ứng này, ví dụ làcoenzyme Q. Trong công nghiệp, phản ứng này được khai thác cả với chính hydroquinone nhưng thường xuyên hơn với các dẫn xuất của nó, trong đó OH được thay thế bằngamin.

Sự tạo nhóm amin

[sửa |sửa mã nguồn]

Phản ứng quan trọng là chuyển đổi hydroquinone sang các dẫn xuất mono- và diamino.Methylaminophenol, sử dụng trong nhiếp ảnh, sản xuất bằng cách này:[15]

C6H4(OH)2 + CH3NH2 → C6H4(OH)(N(H)CH3) + H2O

 Diamin tương tự vậy, có ích trong ngành công nghiệp cao su làm "chất chống oxy (?)", được sản xuất tương tự từanilin:

C6H4(OH)2 + 2 C6H5NH2 → C6H4(N(H)C6H5)2 + 2 H2O

Ứng dụng

[sửa |sửa mã nguồn]

Hydroquinone có nhiều ứng dụng chủ yếu liên quan đến hoạt động của nó như làchất khử hòa tan được trong nước. Đây là một thành phần chính trong hầu hết cácchất tráng/rửa phim và giấy, với hợp chất metol, nó khửhalide bạc thànhbạc nguyên tố.

Có nhiều cách sử dụng liên quan đến khả năng khử của nó. Như làm chất ức chế trùng hợp, khai thác các đặc tính chống oxy hóa nó, hydroquinone ngăn ngừa trùng hợpacid acrylic,methyl methacrylat,cyanoacrylat, và các monome khác dễ bịtrùng hợp bắt đầu từ gốc. Bằng cách hoạt động làm chất bay màugốc tự do, hydroquinone giúp kéo dài thời hạn sử dụng của nhựa nhạy cảm với ánh sáng như làpreceramic polymer.[16]

Hydroquinone có thể mất một proton từ cả hai nhóm hydroxyl để hình thành nên ion diphenolat.Muối dinatri diphenolat của hydroquinon được sử dụng làm đơn vị comonomer xen kẽ vào sản xuấtpolymePEEK.

Mất sắc tố da

[sửa |sửa mã nguồn]

Hydroquinone được sử dụng như một chất bôi ngoài da trong làm trắng da để làm giảm màu da. Nó không có khuynh hướng gâychàm nhưmetol. Đây là thành phần chỉ kê đơn ở một số quốc gia, bao gồm các quốc gia thành viên củaLiên minh châu Âu theo Chỉ thị 76/768/EEC:1976.[17][18]

Năm 2006,Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã thu hồi phê duyệt hydroquinone trước đó của mình và đề nghị lệnh cấm đối với tất cả cácchế phẩm không kê đơn.[19]FDA tuyên bố rằng hydroquinone không thể loại trừ được là chất có khả năng gây ung thư[20]. Kết luận này được đưa ra dựa trên mức độ hấp thụ ở người và tỷ lệ mắc khối u ở chuột trong một số nghiên cứu trong đó chuột trưởng thành được phát hiện có tỷ lệ khối u tăng lên, bao gồm tăng sản tế bào nang tuyến giáp (biến đổi kích thước nhân), bệnh bạch cầu đơn nhân, ung thư biểu mô tế bào gan, "u tuyến tế bào ống thận (?)". Chiến dịch vì Mỹ phẩm An toàn cũng đã nêu bật những mối quan tâm.[21]

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hydroquinone nếu dùng bằng đường uống có thể gây nên bệnh ochronosis ngoại sinh, một căn bệnh gây biến dạng, trong đó sắc tố màu xanh đen sẽ tích tụ trên da; tuy nhiên, các chế phẩm da chứa thành phần được sử dụng tại chỗ. FDA đã phân loại hydroquinone vào năm 2006 là sản phẩm an toàn - thường được công nhận là an toàn và hiệu quả (GRASE), tuy vậy các nghiên cứu bổ sung trong Chương trình nghiên cứu độc tính quốc gia (NTP) đã được đề xuất để xác định xem liệu có nguy cơ cho con người từ việc sử dụng hydroquinone.[22][23] Đánh giá của NTP cho thấy một số bằng chứng về tác động gây ung thư và độc tính trên gen lâu dài.[24]

Khi hydroquinone được sử dụng như một chất làm sáng da có thể hiệu quả nếu sử dụng hợp lý, nó cũng có thể gây nhạy cảm cho da. Dùng kem chống nắng hàng ngày có chỉ số PPD cao (persistent pigment darkening) giúp giảm đi nguy cơ bị tổn thương thêm. Hydroquinone đôi khi được kết hợp với acid alpha hydroxy có tác dụng tẩy tế bào chết trên da để thúc tốc quá trình làm sáng da. Tại Hoa Kỳ, các phương pháp điều trị tại chỗ thường chứa tới 2% hydroquinone. Nếu không, nồng độ sẽ cao hơn (lên đến tận 4%) nên được kê đơn và sử dụng một cách thận trọng.

Khi mà hydroquinone vẫn được kê đơn rộng rãi để điều trị chứng tăng sắc tố, các câu hỏi về hồ sơ an toàn của nó được nêu ra bởi cơ quan quản lý tại EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ khuyến khích việc tìm kiếm những chất khác có hiệu quả tương đương.[25] Một số chất như vậy đã có sẵn hoặc đang được nghiên cứu[26], gồm có acid azelaic[27], acid kojic, retinoid, cysteamin[28], steroid tại chỗ, acid glycolic và các chất khác. Một trong số đó, 4-butylresorcinol, đã được chứng minh là có hiệu lực hơn vào việc điều trị các rối loạn da liên quan đến sắc tố melanin, cũng như đủ an toàn để bán không cần kê đơn gì hết.

Tồn tại trong tự nhiên

[sửa |sửa mã nguồn]

Hydroquinone là một trong hai chất phản ứng trong tuyến phòng vệ của bọ cánh cứng thả bom, cùng với hydro peroxide (và có lẽ là các hợp chất khác, tùy thuộc vào loài), thu thập trong khoang chứa. Khoang chứa mở ra thông qua một van điều khiển-bằng cơ vào lỗ có thành dày. Khoang này lót bằng các tế bào tiết ra catalase và peroxidase. Khi dung dịch của khoang chứa bị ép vào lỗ phản ứng, catalase và peroxidase nhanh chóng phân hủy hydro peroxide và xúc tác quá trình oxy hóa hydroquinone thành p-quinone. Những phản ứng này giải phóng oxy tự do và tạo ra đủ nhiệt để đưa hỗn hợp đến điểm sôi và hóa hơi khoảng 1/5 lượng này, tạo ra một tia nước nóng từ bụng bọ cánh cứng.[29]

Dẫn xuấtFarnesyl hydroquinone tiết ra từ loàiTurricula parryi là chất gây kích ứng chính, có thể gây viêm da tiếp xúc nghiêm trọng ở người.

Hydroquinone được cho là độc tố có hoạt tính trong nấmAgaricus hondensis.[30]

Hydroquinone đã được chứng minh là một trong những thành phần hóa học có trong keo ong tự nhiên. [31]

Nó cũng là một trong những hợp chất hóa học tìm thấy trongcastoreum. Hợp chất này được thu thập từ túi thầu dầu của hải ly.[32]

Trongcây cỏ gấu (Arctostaphylos uva-ursi),arbutin chuyển đổi sang hydroquinone.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Lỗi chú thích: Thẻ<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có têniupac2013
  2. ^abcd"NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0338".Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  3. ^"Hydroquinone"(PDF).OECD SIDS. UNEP Publications.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  4. ^Lander, John J.; Svirbely, John J. Lander, W. J. (1945). "The Dipole Moments of Catechol, Resorcinol and Hydroquinone".Journal of the American Chemical Society. Quyển 67 số 2. tr. 322–324.doi:10.1021/ja01218a051.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^"Hydroquinone".Nguy hiểm ngay lập tức đến tính mạng hoặc sức khỏe.Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  6. ^F. Wöhler (1844) "Untersuchungen über das Chinon" (Investigations of quinone),Annalen der Chemie und Pharmacie,51: 145-163.From page 146:"Das so erhaltene Destillat ... enthält ... einen neuen, krystallisierenden Körper, den ich unter dem Namenfarbloses Hydrochinon weiter unten näher beschreiben werde." (The distillate so obtained ... contains ... a new, crystallizable substance, that I will describe, under the name ofcolorless hydroquinone, further below in more detail.) [Note: Wöhler's empirical formula for hydroquinone (p. 152) is incorrect because (1) he attributed 25 (instead of 24) carbon atoms to the molecule, and (2) as many chemists at the time did, he used the wrong atomic masses for carbon (6 instead of 12) and oxygen (8 instead of 16). With these corrections, his empirical formula becomes: C12H12O4. Dividing the subscripts by 2, the result is: C6H6O2, which is correct.]
  7. ^Phillip M. Hudnall "Hydroquinone" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2002, Wiley-VCH, Weinheim. 2005 Wiley-VCH, Weinheim.doi:10.1002/14356007.a13_499.
  8. ^Gerhard, Franz; Roger, A. Sheldon (ngày 15 tháng 6 năm 2000)."Oxidation".Wiley Online Library.doi:10.1002/14356007.a18_261. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
  9. ^Reppe, Walter; Kutepow, N; Magin, A (1969). "Cyclization of Acetylenic Compounds".Angewandte Chemie International Edition in English. Quyển 8 số 10. tr. 727–733.doi:10.1002/anie.196907271.
  10. ^Hubel, Karl; Braye, Henri (1960).Process for the preparation of substituted cyclic compounds and products resulting therefrom US3149138 A(PDF). Union Carbide Corp.
  11. ^Pino, Piero; Braca, Giuseppe; Sbrana, Glauco (1964).Preparation of hydroquinone US3355503 A(PDF). Lonza Ag.
  12. ^abWalter, Reppe; Magin, August (1966).Production of hydroquinones US3394193 A(PDF). Basf Ag.
  13. ^Piero, Pino; Giuseppe, Braca; Frediano, Settimo; Glauco, Sbrana (1967).Preparation of hydroquinone US3459812 A(PDF). Lonza Ag.
  14. ^Holmes, J.; Hagemeyer, H. (1971).Process for the production of hydroquinone US 3742071 A(PDF). Eastman Kodak Co.
  15. ^Phillip, M.H. (ngày 15 tháng 6 năm 2000)."Hydroquinone".Wiley Online Library.doi:10.1002/14356007.a13_499. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
  16. ^"Additive Manufacturing of Ceramics from Preceramic Polymers: A Versatile Stereolithographic Approach Assisted by Thiol-Ene Click Chemistry".ResearchGate. tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2020.
  17. ^"EUR". Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2024.
  18. ^"Clear N Smooth Skin Toning Cream recalled". ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2018.
  19. ^Streitwieser, Andrew; H Heathcock, Clayton; M Kosower, Edward (1992).Introduction to organic chemistry (ấn bản thứ 4). Upper Saddle River, N.J.: Prentice Hall.OCLC 52836313.
  20. ^Research, Center for Drug Evaluation and."About the Center for Drug Evaluation and Research - Hydroquinone Studies Under The National Toxicology Program (NTP)".www.fda.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  21. ^"Campaign For Safe Cosmetics - Hydroquinone".Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  22. ^Olumide, YM; Akinkugbe, AO; Altraide, D; Mohammed, T; Ahamefule, N; Ayanlowo, S; Onyekonwu, C; Essen, N (tháng 4 năm 2008)."Complications of chronic use of skin lightening cosmetics".International Journal of Dermatology. Quyển 47 số 4. tr. 344–53.doi:10.1111/j.1365-4632.2008.02719.x.PMID 18377596.
  23. ^"Hydroquinone 10022-H".ntp.niehs.nih.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  24. ^"Hydroquinone 10022-H".ntp.niehs.nih.gov (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  25. ^Draelos, Zoe Diana (ngày 1 tháng 9 năm 2007). "Skin lightening preparations and the hydroquinone controversy".Dermatologic Therapy. Quyển 20 số 5. tr. 308–313.doi:10.1111/j.1529-8019.2007.00144.x.ISSN 1529-8019.PMID 18045355.
  26. ^Bandyopadhyay, Debabrata (ngày 1 tháng 1 năm 2009). "TOPICAL TREATMENT OF MELASMA".Indian Journal of Dermatology. Quyển 54 số 4. tr. 303–309.doi:10.4103/0019-5154.57602.ISSN 0019-5154.PMC 2807702.PMID 20101327.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  27. ^Mazurek, Klaudia; Pierzchała, Ewa (ngày 1 tháng 9 năm 2016). "Comparison of efficacy of products containing azelaic acid in melasma treatment".Journal of Cosmetic Dermatology. Quyển 15 số 3. tr. 269–282.doi:10.1111/jocd.12217.ISSN 1473-2165.PMID 27028014.
  28. ^Mansouri, P.; Farshi, S.; Hashemi, Z.; Kasraee, B. (ngày 1 tháng 7 năm 2015). "Evaluation of the efficacy of cysteamine 5% cream in the treatment of epidermal melasma: a randomized double-blind placebo-controlled trial".The British Journal of Dermatology. Quyển 173 số 1. tr. 209–217.doi:10.1111/bjd.13424.ISSN 1365-2133.PMID 25251767.
  29. ^Organic Chemistry, Solomon and Fryhle, 10th edition, Wiley Publishing, 2010.[cần số trang]
  30. ^Joval, E; Kroeger, P; N (tháng 4 năm 1996). "Hydroquinone: the toxic compound of Agaricus hondensis".Planta Medica. Quyển 62 số 2. tr. 185.doi:10.1055/s-2006-957852.PMID 17252436.
  31. ^Burdock, G.A. (1998)."Review of the biological properties and toxicity of bee propolis (propolis)".Food and Chemical Toxicology. Quyển 36 số 4. tr. 347–363.doi:10.1016/S0278-6915(97)00145-2.PMID 9651052.
  32. ^The Beaver: Its Life and Impact. Dietland Muller-Schwarze, 2003, page 43 (book at google books)

Liên kế ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hydroquinone&oldid=71986125
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp