Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Hey Hey Hey

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này cầnsửa các lỗi ngữ pháp, chính tả, giọng văn, tính mạch lạc, trau chuốt lại lối hành văn sao cho bách khoa. Vui lòngchỉnh sửa bài viết để đảm bảo văn phong và chính tả phù hợp với chuẩn tiếng Việt. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
"Hey Hey Hey"
Đĩa đơn củaKaty Perry
từalbumWitness
Phát hành12 tháng 1 năm 2018
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng3:34
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Max Martin
  • Ali Payami
Thứ tựđĩa đơn củaKaty Perry
"Save as Draft"
(2017)
"Hey Hey Hey"
(2018)
"Cozy Little Christmas"
(2018)
Video âm nhạc
"Hey Hey Hey" trênYouTube

"Hey Hey Hey" là một bài hát được thu âm bởi ca sĩ người MỹKaty Perry từ album phòng thu thứ năm của cô,Witness (2017). Nó được gửi đếncác đài phát thanh hit đương đại của Ý vào ngày 12 tháng 1 năm 2018 bởiUniversal Music Group với vai trò đĩa đơn thứ năm và cuối cùng của album. Bài hát được viết bởi Perry,Sia Furler, Sarah Hudson,Max Martin và Ali Payami, được sản xuất bởi Martin và Payami. "Hey Hey Hey" là một bảnnhạc rock và điện tử về nữ quyền. Các nhà phê bình suy đoán rằng bài hát này nói về các ứng cử viênbầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2016Donald TrumpHillary Clinton.

"Hey Hey Hey" nhận được những ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình, một số lời khen ngợi đây là một trong những bài hát nổi bật nhất củaWitness, trong khi những người khác coi đây là bài hát tầm thường và gọi đó là một cú thất bại so với sự thành công của các bản hit cũ của Perry. Nó cũng được so sánh với các tác phẩm của ca sĩ người MỹBritney Spears và nghệ sĩ thu âm người New ZealandLorde. Song song với việc phát hành bài hát, một video âm nhạc đã được tải lên tài khoảnYouTube chính thức của Perry vào ngày 20 tháng 12 năm 2017. Đoạn clip được quay bởi Isaac Rentz ởBeverly Hills, California và được lấy bối cảnh vào thế kỷ 18 vàAncien Régime, với trang phục của ca sĩ giống với vương hậu cuối cùng của PhápMaria Antonia của Áo và nữ anh hùng người PhápJeanne d'Arc. Để quảng bá thêm, Perry đã tổ chức một số buổi biểu diễn trực tiếp "Hey Hey Hey", bao gồm cả những buổi biểu diễn trong chuyến lưu diễn diễn của cô ấy,Witness: The Tour (2017–18) và chương trình phát trực tiếp YouTube bốn ngày của cô ấyKaty Perry Live: Witness World Wide (2017). Về mặt thương mại, bài hát xuất hiện trên các bảng xếp hạng ở Cộng hòa Séc, New Zealand và Thụy Điển.

Xếp hạng

[sửa |sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2017–18)Vị trí
cao nhất
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[1]53
New Zealand Heatseekers (RMNZ)[2]5
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[3]95

Lịch sử phát hành

[sửa |sửa mã nguồn]
Quốc giaNgàyĐịnh dạngHãng đĩaNg.
ÝNgày 12 tháng 1 năm 2018Đài phát thanh hit đương đạiUniversal

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc.Ghi chú: Chọn 08. týden 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  2. ^"NZ Heatseekers Singles Chart". Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 6 năm 2017.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  3. ^"Swedishcharts.com – Katy Perry – Hey Hey Hey" (bằng tiếng Anh).Singles Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  4. ^"Katy Perry – Hey Hey Hey (Radio Date: ngày 12 tháng 1 năm 2018)" (bằng tiếng Ý). earone.it.Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
Đĩa đơn
Đĩa đơn hợp tác
Đĩa đơn quảng bá
Bài hát khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hey_Hey_Hey&oldid=74137434
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp