Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Hans Zimmer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hans Zimmer
Zimmer năm 2018
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhHans Florian Zimmer
Sinh12 tháng 9, 1957(67 tuổi)
Frankfurt,Tây Đức
Thể loạiNhạc phim
Nghề nghiệpNhà soạn nhạc,Nhà sản xuất thu âm
Nhạc cụDương cầm,nhạc cụ bàn phím,synthesizer,guitar
Năm hoạt động1977–nay
Hãng đĩaRemote Control Productions,Bleeding Fingers Music
Website

Hans Zimmer (phát âm tiếng Đức:[hansˌfloːʁi̯aːnˈtsɪmɐ]; sinh ngày 12 tháng 9 năm 1957) là một nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc kiêm nhà sản xuất âm nhạcngười Đức gốcDo Thái. Cho đến nay, ông đã sáng tác nhạc cho hơn 150 tác phẩm điện ảnh, bao gồm phần nhạc phim choVua sư tử, bộ ba của loạt phimCướp biển vùng Caribe,The Thin Red Line,Võ sĩ giác đấu,Võ sĩ đạo cuối cùng,Kỵ sĩ bóng đêm,Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy,Kẻ đánh cắp giấc mơ,Hố đen tử thần và gần đây hơn làDune: Hành tinh cát. Hai tác phẩmVua sư tửDune: Hành tinh cát đã giúp ông hai lần giànhgiải Oscar cho nhạc phim hay nhất.

Ông khởi đầu sự nghiệp tại Vương quốc Anh trước khi chuyển đến Hoa Kỳ. Ông là người đứng đầu bộ phận âm nhạc điện ảnh tại studio củaDreamWorks và làm việc với các nhà soạn nhạc khác thông qua công ty mà ông sáng lập,Remote Control Productions.[1]

Các tác phẩm của Zimmer nổi bật với việc kết hợp âm nhạcđiện tửhòa trộn với âm nhạc cổ điển. Ông đã nhận được bốn giảiGrammy, ba giải thưởng Classic BRIT Awards, hai giảiQuả cầu vàng và hai giảiOscar. Ông cũng đã có tên trong danh sách Top 100 Thiên tài đương đại, do tờThe Daily Telegraph công bố.[2]

Niên thiếu

[sửa |sửa mã nguồn]

Zimmer sinh ra tạiFrankfurt am Main, Đức. Thời thơ ấu, ông sống tạiKönigstein-Falkenstein, nơi ông học chơi piano tại nhà, nhưng chỉ học piano một thời gian ngắn do không thích sự khuôn phép của những bài học chính thống.[3] Ông chuyển đến London vào tuổi thiếu niên và theo học trườngHurtwood House.[4]

Trong một buổi phỏng vấn vớiMashable vào tháng 2 năm 2013, ông nói về cha mẹ của mình "Mẹ của tôi rất yêu thích âm nhạc, và về cơ bản là một nhạc công, và cha tôi là một kỹ sư và nhà sáng chế. Nên, tôi bắt đầu tùy chỉnh piano của mình, ta có thể nói như vậy, thứ âm thanh làm mẹ tôi thở hổn hển một cách kinh dị, và cha tôi sẽ nghĩ rằng thật tuyệt khi tôi kèm thêm cưa và những thứ tương tự vào nhạc piano, vì ông nghĩ đó sẽ là một bước tiến trong công nghệ."[5]

Trong một buổi phỏng vấn với đài truyền hình ĐứcZDF năm 2006, ông nhận xét: "Cha tôi mất khi tôi còn là một đứa trẻ, và tôi đã trốn thoát bằng cách nào đó qua âm nhạc, và âm nhạc đã trở thành người bạn tốt nhất của tôi."[6]

Trong một buổi phỏng vấn tháng 5 năm 2014, Zimmer nói rằng ông làngười Do Thái, và tưởng nhớ lại cách mẹ ông trốn thoát sang Anh năm 1939.[7]

Sự nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Khởi đầu

[sửa |sửa mã nguồn]

Zimmer bắt đầu sự nghiệp với vị trí chơi keyboard vàsynthesizer trong thập niên 1970, ở ban nhạc Krakatoa.[8] Ông từng làm việc vớiThe Buggles, một ban nhạcnew wave thành lập năm 1977 ở London vớiTrevor Horn,Geoff Downes, vàBruce Woolley. Zimmer có thể được nhìn thấy trong một khoảng thời gian ngắn ở video âm nhạc của ca khúc năm 1979 của The Buggles, "Video Killed the Radio Star".[9] Sau khi hợp tác với The Buggles, ông bắt đầu làm việc cùng nhóm nhạc người ÝKrisma, một ban nhạcnew wave thành lập năm 1976 vớiMaurizio Arcieri và Christina Moser. Ông là thành viên khách mời ở vị trí synthesizer cho album thứ ba của Krisma,Cathode Mamma. Ông cũng hợp tác với ban nhạcHelden (vớiWarren Cann từUltravox).[10] Cả Zimmer (ở vị trí keyboard) và Cann (ở vị trí trống) đều được mời tham gia nhóm nhạc Tây Ban NhaMecano cho một buổi biểu diễn ởSegovia (Tây Ban Nha) năm 1984. Hai bài hát trong buổi biểu diễn này được tập hợp trong album "Mecano: En Concierto" ra mắt năm 1985 chỉ tại Tây Ban Nha. Năm 1980, Zimmer đồng sản xuất đĩa đơn "History of the World, Part 1" với và cho ban nhạc punk Anh quốcThe Damned, đĩa đơn cũng xuất hiện trong LP phát hành năm 1980, "The Black Album" và phần mô tả về ảnh hưởng của ông được ghi là "Được sản xuất một cách công phu bởi Hans Zimmer" ("Over-Produced by Hans Zimmer").

Trong khoảng thời gian sống tại London, Zimmer đã viết những đoạn nhạc quảng cáo cho Air-Edel Associates.[10] Trong thập niên 1980, Zimmer hợp tác vớiStanley Myers, một nhà soạn nhạc có gia tài sáng tác đồ sộ, là tác giả của rất nhiều nhạc phẩm cho hơn sáu mươi phim. Zimmer và Myers đồng sáng lập Lillie Yard, một phòng thu đặt tại London. Myers và Zimmer đã cùng nhau thực hiện việc hoà trộn âm nhạc giao hưởng truyền thống với các nhạc cụ điện tử.[11] Một vài bộ phim mà Zimmer và Myers từng sáng tác nhạc phim làMoonlighting (1982),Success is the Best Revenge (1984),Insignificance (1985), vàMy Beautiful Launderette (1985). Tác phẩm đầu tiên mà Zimmer sáng tác một cách độc lập làTerminal Exposure của đạo diễnNico Mastorakis năm 1987, trong phần nhạc phim này ông cũng viết phần lời cho các ca khúc. Zimmer đóng vai trò nhà sản xuất nhạc phim cho bộ phim năm 1987Hoàng đế cuối cùng, bộ phim đã đoạtGiải Oscar cho nhạc phim hay nhất.[10]

Đời tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Zimmer sống tại Los Angeles với người vợ Suzanne, và có bốn đứa con.[12][13]

Giải thưởng

[sửa |sửa mã nguồn]
Ngôi sao của Zimmer trên "Boulevard der Stars" ở Berlin
Bài chi tiết:Danh sách đĩa nhạc của Hans Zimmer

Academy Awards

Golden Globe Awards

Grammy Awards

Satellite Award

Saturn Awards

  • 2009:The Dark Knight (chia sẻ với James Newton Howard)
  • 2011:Inception
  • 2014:Interstellar

Classical BRIT Awards

  • 2008:The Dark Knight (chia sẻ với James Newton Howard)
  • 2013: Nhạc sĩ của năm (choThe Dark Knight RisesMan Of Steel)
  • 2013: Đóng góp nổi bật cho Âm nhạc - cùng với Raymond Weil

WAFCA Awards

BFCA Awards

  • 2000:Gladiator

DFWFCA Awards

World Soundtrack Awards

  • 2011:Inception

Stephen Hawking Medal

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Hans Zimmer". Filmtracks.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
  2. ^"Top 100 living geniuses".The Daily Telegraph. London. ngày 30 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011.
  3. ^"MTV biography – Hans Zimmer (in German)".Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2011.
  4. ^"Hurtwood House Performing Arts – Hans Zimmer".Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2010.
  5. ^"Hans Zimmer: The Computer Is My Instrument". Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2013.
  6. ^"ZDF Infokanal interview, June 2006 (in German with English subtitles)". Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
  7. ^"Hans Zimmer: Proud to say 'My people'". Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  8. ^Krakatoa ở Myspace Music. Zimmer đứng thứ hai từ phải qua. Truy cập ngày 2012-09-18.
  9. ^"DebiDoss".Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2009.
  10. ^abc"Hans Zimmer biography". Starpulse.com.Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  11. ^"Biography". Hans Zimmer. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  12. ^"Hans and Suzanne Zimmer".Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
  13. ^"Hans Zimmer – Academy Award Winner".Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về:
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềHans Zimmer.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hans_Zimmer&oldid=72192669
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp