Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Hamas

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết nàycần đượccập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cáchcập nhật cho bài viết này.(tháng 7 năm 2024)
Phong trào Kháng chiến Hồi giáo
حركة المقاومة الإسلامية
Emblem of Hamas, featuring map of Palestine, dome of Al-Aqsa, two Palestinian flags, and two swords
Biểu trưng cánh vũ trang của Hamas
Chủ tịch Bộ Chính trịỦy ban tạm thời Hamas[1][2]
Phó Chủ tịch Bộ Chính trịKhuyết
Chủ tịch Hội đồng ShuraMuhammad Ismail Darwish
Lãnh đạo tại Dải GazaIzz al-Din al-Haddad[3]
Tư lệnh quân sựIzz al-Din al-Haddad[3]
Nhóm sáng lập
... và những người khác
Thành lập10 tháng 12 năm 1987
(37 năm, 315 ngày)
Trụ sở chínhThành phố Gaza,Dải Gaza
Cánh vũ trangLữ đoàn Al-Qassam
Ý thức hệ
Khuynh hướngCánh hữu[26]
Tôn giáoHồi giáo Sunni
Thuộc tổ chức quốc tếTrục Đối kháng (không chính thức)
Liên minh chính trị
Màu sắc chính thức     Xanh
Hội đồng Lập pháp Palestine
74 / 132
Đảng kỳ
Websitehamasinfo.info[liên kết hỏng]
Quốc giaPalestine

Phong trào Kháng chiến Hồi giáo (حركة المقاومة الاسلامية), thường được gọi tắt làHamas, là một tổ chức chính trị theochủ nghĩa dân tộc Palestinechủ nghĩa Hồi giáoSunni với một cánh vũ trang,Lữ đoàn al-Qassam. Hamas quản lýDải Gaza từ năm 2007.

Khẩu hiệu của Hamas là "Allah là mục tiêu,Nhà tiên triMuhammad là hình mẫu,Kinh Koran là hiến pháp,Thánh chiến là con đường duy nhất và được chết vì Allah là sự thể hiện lòng trung thành". Vì những lý do đó, Hamas khước từ mọi giải pháp hòa bình, không công nhận nhà nước Israel. Và để thành lập một nhà nước Palestine Hồi giáo, đối với họ, không có con đường nào khác ngoài việc tiến hành khủng bố dân thường.

Người ta biết đến Hamas nhiều hơn với vai trò là một tổ chức khủng bố. Nhưng thực tế, các hoạt động của họ trong lĩnh vực xã hội cũng khá rộng rãi. Trong khi các phong trào Hồi giáo vũ trang khác nhưJihad, lữ đoàn tử vì đạoAl-Aqsa ít phát triển, thì Hamas ngày càng lớn mạnh và giành được sự ủng hộ nhờ các chương trình phúc lợi xã hội lớn. Nguồn tài chính được ước đoán hàng tỷđô la Mỹ nhờ hoạt động quyên góp này đã trang trải cho các hoạt động xã hội và qua đó, Hamas giành được uy tín lớn trong người dân Palestine.

Tháng 2 năm 2006, nằm ngoài dự đoán, Hamas đã giành chiến thắng trong cuộc bầu cửHội đồng lập pháp Palestine. Một trong những nhà lãnh đạo của Hamas làIsmail Haniya trở thànhThủ tướng của Palestine.[27]

Nguồn gốc tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]

Hamas là từ viết tắt của cụm từ tiếng Ả Rậpحركة المقاومة الإسلامية hoặcḤarakah al-Muqāwamah al-ʾIslāmiyyah, có nghĩa là "Phong trào kháng chiến Hồi giáo".

Từ viết tắt này, đã được giải thích trong Hiệp ước Hamas năm 1988[28]  bằng từtiếng Ả Rậpḥamās (حماس) mà bản thân nó có nghĩa là "lòng nhiệt thành", "sức mạnh" hoặc "sựdũng cảm".[29]

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Lập trường đối với Israel

[sửa |sửa mã nguồn]

Chỉ trích

[sửa |sửa mã nguồn]

Quan hệ đối ngoại

[sửa |sửa mã nguồn]

Chỉ định là tổ chức khủng bố

[sửa |sửa mã nguồn]

Đối với cácsử gia, cácnhà chính trị học và nhà luật gia của đa số các nướcphương Tây thì Hamas là một phong tràokhủng bố.[30] Các quốc gia dưới đây xem Hamas là một tổ chức khủng bố:

Ai CậpMột tòa án cấm Hamas hoạt động trên toàn nước Ai Cập.[31]
ÚcNhánh quân sự của Hamas, độiIzz ad-Din al-Qassam, được đưa vàodanh sách các tổ chức khủng bố.[32]
ĐứcToà án tối cao Đức đã phán năm 2004, Hamas là một tổ chức thống nhất, không thể tách rời các hoạt động nhân đạo với chính trị và khủng bố được.[33]
Liên minh châu ÂuHamas được liệt vào danh sách các tổ chức bị cấm, để mà chống khủng bố.[34]
IsraelBộ ngoại giaoDo Thái tuyên bố, Hamas có một hạ tầng cơ sở khủng bố ở Gaza vàBờ Tây sông Jordan, hoạch định những cuộc khủng bố tại Israel. ("Hamas maintains a terrorist infrastructure in Gaza and the West Bank, and acts to carry out terrorist attacks in the territories and Israel.")[35]
Nhật Bảntuyên bố vào năm 2005, đóng băng tài sản của tổ chức khủng bố này.[36]
JordanHamas bị cấm từ năm 1999[37] cho tới 2011[38], tuy nhiên sau đó cho đó là một lỗi lầm.
CanadaHamas bị cho là một tổ chứcHồi giáo Sunni khủng bố quá khích ("a radical Sunni Muslim terrorist organization").[39][40]
Vương Quốc AnhĐội Iz al-Din al-Qassem được liệt vào danh sách tổ chức khủng bố.[41]
Hoa KỳHamas được liệt vào danh sách tổ chức khủng bố nước ngoài.[42]

Một số nước không cho Hamas là một tổ chức khủng bố hoặc vẫn giữ liên lạc vì một lý do nào đó:

Na UyNa Uy là quốc gia phương Tây đầu tiên vào năm 2007 công nhận chính phủ Palestine thống nhất giữa Hamas và Fatah. Đai diện của họ đã nhiều lần gặp gỡ đại diện của Hamas. Khi Hoa Kỳ tìm cách thuyết phục Na Uy chấm dứt sự liên lạc của họ với Hamas, ngoại trưởng Na UyJonas Gahr Støre đã trả lời vào năm 2006, là họ phải có chủ quyền để tự quyết định về các liên lạc với phía Hamas.[43]
NgaNga không xem Hamas là một tổ chức khủng bố. Đây là nước lớn duy nhất mà đã có những cuộc nói chuyện trực tiếp với Hamas, kể từ khi đảng này đã thắng cuộc bầu cử ở Palestine. Nga bào chữa cho quan điểm này, cho là họ có thể dùng đó làm áp lực để Hamas từ bỏ bạo lực và công nhận Israel.[44]
Thổ Nhĩ KỳThổ cũng không xem Hamas là một tổ chức khủng bố. Thủ tướng Erdoğan cho họ là những chiến sĩ đấu tranh cho tự do, bảo vệ tổ quốc của mình.[45]
Tổ chức Hợp tác Hồi giáoTổ chức này xem những tấn công bằng quân sự của Hamas nói chung không phải là những hành động khủng bố.[46] Họ có 57 thành viên.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềHamas.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Hamas to be temporarily led by five-member ruling committee".The Arab Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.
  2. ^"Who will lead Hamas after killing of Yahya Sinwar?".BBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.
  3. ^ab"Hamas's Gaza City commander, Izz al-Din al-Haddad, to replace Sinwar as Hamas chief". Jerusalem Post. ngày 2 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2025.
  4. ^"Hamas founder Muhammad Taha passed away". World Bulletin. ngày 12 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  5. ^Downs, Ray."Hamas leader dead after 'accidental' gunshot to head".UPI.Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  6. ^Abdelal 2016, tr. 122.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFAbdelal2016 (trợ giúp)
  7. ^Dalloul 2017.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFDalloul2017 (trợ giúp)
  8. ^Abu-Amr 1993, tr. 10.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFAbu-Amr1993 (trợ giúp)
  9. ^Litvak 1998, tr. 151.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFLitvak1998 (trợ giúp)
  10. ^Barzak 2011.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFBarzak2011 (trợ giúp)
  11. ^AFP 2019.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFAFP2019 (trợ giúp)
  12. ^abcDalacoura 2012, tr. 66–67.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFDalacoura2012 (trợ giúp)
  13. ^Dunning 2016, tr. 270.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFDunning2016 (trợ giúp)
  14. ^[12][13]
  15. ^Klein, Menachem (2007)."Hamas in Power".Middle East Journal.61 (3):442–459.doi:10.3751/61.3.13.ISSN 0026-3141.JSTOR 4330419.
  16. ^May, Tiffany (ngày 8 tháng 10 năm 2023)."A Quick Look at Hamas".The New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2024.
  17. ^Maqdsi, Muhammad."Charter of the Islamic Resistance Movement (Hamas) of Palestine"(PDF).Palestine Studies. University of California Press.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  18. ^[15][16][17]
  19. ^Gelvin 2014, tr. 226Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFGelvin2014 (trợ giúp): "As with Islamic political organizations elsewhere, Hamas offers its followers an ideology that appropriates the universal message of Islam for what is, in effect, a nationalist struggle."
  20. ^[12][19]
  21. ^Stepanova 2008, tr. 113.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFStepanova2008 (trợ giúp)
  22. ^Cheema 2008, tr. 465Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFCheema2008 (trợ giúp): "Hamas considersPalestine the main front ofjihad and viewed the uprising as an Islamic way of fighting the Occupation. The organisation's leaders argued that Islam gave the Palestinian people the power to confront Israel and described the Intifada as the return of the masses to Islam. Since its inception, Hamas has tried to reconcile nationalism and Islam. [...] Hamas claims to speak as a nationalist movement but with an Islamic-nationalist rather than a secular nationalist agenda."
  23. ^Litvak 2004, tr. 156–57Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFLitvak2004 (trợ giúp): "Hamas is primarily a religious movement whose nationalist worldview is shaped by its religious ideology."
  24. ^[12][21][22][23]
  25. ^Mishal & Sela 2006.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFMishalSela2006 (trợ giúp)
  26. ^
    • Halabi 2016Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFHalabi2016 (trợ giúp): "The failure of the Palestinian left in consolidating a counterweight to the right-wing Islamic Hamas or to the centrist Fatah, furthermore, left Palestinian voters with no viable alternative to Hamas or Fatah."
    • Best và đồng nghiệp 2025Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBestHanhimäkiMaioloSchulze2025 (trợ giúp): "Indeed, more than anything, the Gaza Wars between 2006 and 2014 reflected that a modus vivendi had been reached between a right-wing Israeli government and a right-wing Hamas..."
    • Mabon & Ardovini 2018Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFMabonArdovini2018 (trợ giúp): "From a political perspective, Hamas ideologically leans more to a right-wing view in its political sense..."
  27. ^"Mash'al reelected leader of Hamas politburo". Ma'an news agency. ngày 27 tháng 4 năm 2009.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
  28. ^Jefferis, Jennifer L. (2016).Hamas: terrorism, governance, and its future in Middle East politics. Santa Barbara, California: Praeger, and imprint of ABC-CLIO, LLC.ISBN 978-1-4408-3903-0.
  29. ^Herzog, Michael (2006)."Can Hamas Be Tamed?".Foreign Affairs (bằng tiếng Anh). Quyển 85 số 2. tr. 83.doi:10.2307/20031913.
  30. ^Rolf Steininger,Der Nahostkonflikt, Fischer Taschenbuchverlag, 4. Auflage. 2006, S. 60, 63 u. 115; Matthew Levitt,Hamas from Cradle to GraveLưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2009 tạiWayback Machine, veröffentlicht imMiddle East Quarterly Winter 2004, abgerufen am 26. Juni 2009; Michele Zanini,Middle Eastern Terrorism and Netwar (PDF; 108 kB), abgerufen am 26. Juni 2009; Michael Lüders:Bomben und Karitas inDie Zeit 38/1997.
  31. ^"Gaza - Gericht verbot Hamas Aktivität in Ägypten". Kleine Zeitung. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  32. ^Listing of Terrorist OrganisationsLưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014 tạiWayback Machine, Australian Government Attorney-General's Department, ngày 27 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2006.
  33. ^"Germany bans Hamas-linked donor group". Expatica.com.Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
  34. ^"Council Decision of ngày 21 tháng 12 năm 2005"(PDF; 40 kB).Rat der Europäischen Union. ngày 21 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011.implementing Article 2(3) of Regulation (EC) No 2580/2001 on specific restrictive measures directed against certain persons and entities with a view to combating terrorism and repealing Decision 2005/848/EC... Hamas (including Hamas-Izz al-Din al-Qassem)
  35. ^The Financial Sources of the Hamas Terror Organization, 30. Juli 2003.
  36. ^"Japan's Diplomatic Bluebook 2005"(PDF; 650 kB). 2005. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011.."In accordance with the Foreign Exchange and Foreign Trade Law, it [Japan] has frozen the assets of... 472 terrorists and terrorist organizations, including Al-Qaeda... as well as those of Hamas..."
  37. ^Karmi, Omar."What does the Hamas victory mean for nearby Jordan?"Lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2009 tạiWayback Machine,The Daily Star, ngày 18 tháng 2 năm 2006.
  38. ^Jordan Tries Rapprochement with HamasLưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2011 tạiWayback Machine, truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
  39. ^Keeping Canadians SafeLưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2006 tạiWayback Machine, Public Security and Emergency Preparedness Canada, National Security, Listed entities. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2006.
  40. ^" và bị cho là một tổ chức khủng bố trong danh sách Criminal Code of Canada." Tibbetts, Janice.Canada shuts out Hamas,The Montreal Gazette, 30 tháng 3 năm 2006.
  41. ^Homeofice.gov.ukLưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2010 tạiWayback Machine, UK government proscribed groups
  42. ^[1], Foreign Terrorist Organizations
  43. ^"Norway turns down US request over Hamas representatives' visit". Peoples Daily China. ngày 25 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  44. ^Eke, Steven (ngày 3 tháng 3 năm 2006)."Moscow risks anger over Hamas visit". BBC. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
  45. ^20 tháng 7 năm 2010 "TURKEY". Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị|url= (trợ giúp)
  46. ^Pro-Hamas Turkey and U.S. Will Co-Chair Obama-Backed Counter-Terror Forum--Israel Not Included, abgerufen am 21. November 2011.
Stub icon

Bài viết về chủ đềchính trị này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Quốc tế
Quốc gia
Học thuật
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hamas&oldid=74232239
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp