Họ người Việt Nam gồm cáchọ của ngườidân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số khác sống trên lãnh thổ đất nướcViệt Nam. Tuy địa lý Việt Nam nằm ở khu vựcĐông Nam Á, nhưngnền văn hoá nhưng lại thuộcvùng văn hóa Đông Á, nên không giống các nước Đông Nam Á khác,Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ văn hóaTrung Quốc, và họ củangười Việt cũng vậy. Tuy vậy họ người Việt không nhiều nhưTrung Quốc.
Họ người Việt hầu hết là đơn âm. Một sốhọ kép có ghi nhận làTôn Thất,Hoàng Phủ,Âu Dương. Trong đó đặc biệt là họTôn Thất vốn là được tách ra từ hậu duệ hoàng tộcnhà Nguyễn, và có truyền thống là đặt cho nữ giới theo họTôn Nữ.
Một số họ gồmNgô,Đinh,Lý,Trần, Lê,Nguyễn đã lập ra những triều đại quân chủ tronglịch sử Việt Nam.
Phần lớn các họ phổ biến ở Việt Nam gắn liền với các triều đại phong kiến Việt Nam. Họ phổ biến nhất của người Việt (tứcngười Kinh) cũng như của toàn bộ người Việt Nam là họNguyễn, là họ của triều đại phong kiến Việt Nam cuối cùng (triềunhà Nguyễn). Theo một thống kê năm 2022 thì họ này chiếm tới khoảng 31.5% dân số Việt Nam (chưa tính tới các họ tách từ dòng tộc nhà Nguyễn làTôn Thất hayTôn Nữ). Các họ phổ biến khác như họTrần, họLê, họNgô, họĐinh,nhà Ngô,nhà Đinh,nhà Trần,nhà Hồ,nhà Tiền Lê -Hậu Lê.
Danh sách 15 họ phổ biến của người Việt, trong cuốn sách "100 họ phổ biến ở Việt Nam" của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội xuất bản năm 2022 đã thống kê:

| Thứ tự | Họ | Hán tự (chữ Hán) | Tỉ lệ dân số |
|---|---|---|---|
| 1 | Nguyễn | 阮 | 31.5% |
| 2 | Lê | 黎 | 10.9% |
| 3 | Trần | 陳 | 8.9% |
| 4 | Phạm | 范 | 5.9% |
| 5 | Hoàng /Huỳnh | 黃 | 5.1% |
| 6 | Vũ /Võ | 武 | 4.9% |
| 7 | Phan | 潘 | 2.8% |
| 8 | Trương | 張 | 2.2% |
| 9 | Bùi | 裴 | 2.1% |
| 10 | Đỗ | 杜 | 1.9% |
| 11 | Đặng | 鄧 | 1.9% |
| 12 | Ngô | 吳 | 1.7% |
| 13 | Hồ | 胡 | 1.5% |
| 14 | Dương | 楊 | 1.4% |
| 15 | Đinh | 丁 | 1.0% |
| 16 | Trịnh | 鄭 | 1.0% |
Tại xãSơn Đồng (huyệnHoài Đức), xãTân Lập (huyệnĐan Phượng), xã Cộng Hòa (huyệnQuốc Oai) củaHà Nội, và xã Liên Khê, huyệnKhoái Châu, tỉnhHưng Yên, có phong tục con gái không mang họ của cha, mà lấy tên đệm của cha làm họ.[1][2] Từ đó phát sinh các họ như Đắc, Đình, Sỹ, Tri, Ngọc, Văn, Tiếp, Doãn, Quế, Danh, Hữu, Khắc...[3] Phong tục này không áp dụng đối với con trai. Những người dân ở các địa phương này quan niệm rằng họ của cha là họ "mượn", không phải họ gốc, còn tên đệm của cha mới là họ gốc. Con trai luôn mang họ và tên đệm của cha, còn con gái lấy tên đệm của cha làm họ để không bị mất họ.[4][5]
Họ của các cư dân thuộc các sắc tộc thiểu số bản địa ở Việt Nam, thường bắt nguồn từtín ngưỡng thờ vật tổ (tô-tem).[6][7]
Theo thống kê điều tra dân số Việt Nam năm 2009, người Thái là sắc tộc đông thứ 3 trong số 54 dân tộc ởViệt Nam. Họngười Thái ở Việt Nam phát triển từ 13 họ gốc ban đầu làːLò,Lữ,Lường,Quàng,Tòng,Cà,Lỡ,Mè,Lù,Lềm,Ngân,Nông. Ngày nay người TháiViệt Nam có các họː Bạc, Bế, Bua, Bun, Cà, Cầm, Chẩu, Chiêu, Đèo (hay Điêu), Khằm, Leo, Lỡ, Lềm, Lai, Lò, Lô, La, Lộc, Lự, Lừ (họ này có mặt tại huyện Yên Châu, xã Mường Khoa, Ta Khoa huyện Bắc Yên củaSơn La), Lường, Mang, Mè, Nam, Nông, Ngân, Ngu, Nho, Nhọt, Panh, Pha, Phia, Quàng, Sầm, Tụ, Tày, Tao, Tạo, Tòng, Vang, Vì, Sa (hay Xa), Xin,... Một số dòng họ quý tộc có nhiều thế hệ làm thổ tù, phụ đạo các châu kỵ mi biên giới tây bắc Việt Nam như các họːCầm,Bạc,Xa,Đèo (hay Điêu),Hà,Sầm,Lò,...[7] Cụ thể từ thời nhà Lê sơ đến nhà Nguyễn các triều đình phong kiến Việt Nam phong choː họ Xa thế tập phụ đạo ở châu Mộc (Mộc Châu), Mã Nam và Đà Bắc, họ Hà thế tập phụ đạo Mai Châu, họ Bạc thế tập ở Thuận Châu, họ Cầm phụ đạo Mai Sơn,Sơn La, Tuần Giáo và Phù Yên, họ Đèo (còn gọi là họ Điêu) thế tập tại Quỳnh Nhai, Lai Châu, Luân Châu và Chiêu Tấn,...[8][9]