Hươu xạ (Moschidae) củachâu Á vàcheo cheo (Tragulidae) của các khu rừng nhiệt đới châu Phi và châu Á là những Họ riêng biệt trong nhánh nhai lại (Ruminantia). Chúng không đặc biệt có họ hàng chặt chẽ với các loài hươu nai trong nhánh Ruminantia.
Hươu xuất hiện trong nền nghệ thuật từ cácbức tranh hang độngthời Paleolithic trở đi, và chúng xuất hiện trongthần thoại,tôn giáo vàvăn học trong suốt lịch sử của con người, cũng như trong huy hiệu. Tầm quan trọng kinh tế của chúng bao gồm việc sử dụngthịt của chúng làm nguồn thức ăn, da lông của chúng làm thảm, và gạc của chúng làm tay cầm dao.Việc săn bắn hươu đã là một hoạt động phổ biến ít nhất từthời Trung cổ, và vẫn là một nguồn tài nguyên cho nhiều gia đình ngày này.
Môi trường sống của chúng là những trảng cỏ, rừng thưa có nhiều cây, cỏ non. Ban ngày nai thường tìm nơi nên tĩnh, kín đáo và an toàn để ngủ, nghỉ. Ban đêm tìm kiếm thức ăn và những hoạt động khác.
Họ Hươu nai có ít nhất 90 loài; danh sách các chi dưới đây dựa trên một số nghiên cứu phân tử và phát sinh chủng loài củaElisabeth Vrba,Colin Groves vàPeter Grubb và một số tác giả khác. Lưu ý rằng các thuật ngữ chỉ ra nguồn gốc của các nhóm, chứ không phải là phân bố hiện tại của nhóm. Chẳng hạn,hươu nước là loài có nguồn gốc Tân thế giới nhưng ngày nay chỉ còn tại Trung Quốc và Triều Tiên. Họ Cervidae được tổ chức như sau:[2][3][4][5][6][7]
^'deer' singular and plural among examples (swine OE swin, deer OE deor, sheep OE sceap, horse OE hors, year OE gear, pound OE pana) -Jespersen, A Modern English Grammar on Historical Principles, Part II SYNTAX (First Volume), Ch.III The Unchanged Plural (p. 49)arrow.latrobe.edu.au accessed 14 November 2020
^Randi, E.; Mucci, N.; Claro-Hergueta, F.; Bonnet, A.; Douzery, E. J. P. (tháng 2 năm 2001). "A mitochondrial DNA control region phylogeny of the Cervinae: speciation in Cervus and implications for conservation".Animal Conservation. Quyển 4 số 1. tr. 1–11.doi:10.1017/S1367943001001019.
^Ludt, C. J.; Schroeder, W.; Rottmann, O.; Kuehn, R. (tháng 6 năm 2004). "Mitochondrial DNA phylogeography of red deer (Cervus elaphus)".Molecular Phylogenetics and Evolution. Quyển 31 số 3. tr. 1064–1083.doi:10.1016/j.ympev.2003.10.003.
^Ruiz-García, M.; Randi, E.; Martínez-Agüero, M.; Alvarez, D. (tháng 6 năm 2007). "Phylogenetic relationships among Neotropical deer genera (Artiodactyla: Cervidae) by means of DNAmt sequences and microsatellite markers".Revista de Biologia Tropical. Quyển 55 số 2. tr. 723–41.PMID19069784.
^Duarte, J. M. B.; González, S.; Maldonado, J. E. (tháng 10 năm 2008). "The surprising evolutionary history of South American deer".Molecular Phylogenetics and Evolution. Quyển 49 số 1. tr. 17–22.doi:10.1016/j.ympev.2008.07.009.