Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Họ Chồn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Họ Chồn
Thời điểm hóa thạch:Oligocene–Gần đây[1]
Vài loài trong Họ Chồn
Phân loại khoa học
Giới(regnum)Animalia
Ngành(phylum)Chordata
Lớp(class)Mammalia
Bộ(ordo)Carnivora
Phân bộ(subordo)Caniformia
Họ(familia)Mustelidae
G. Fischer de Waldheim, 1817
Các phân họ

Họ Chồn (Mustelidae) (/mʌˈstɛlɪdi/; từtiếng Latinhmustela, nghĩa là chồn) là một họđộng vật có vúăn thịt bao gồmtriết,lửng,rái cá,chồn sương,chồn thông,chồn sói và những loài khác. Đây là một nhóm đa dạng tạo nên họ lớn nhất trongBộ Ăn thịt,Phân bộ Dạng chó. Họ này gồm khoảng 56 đến 60 loài trong 8 phân họ.

Đa dạng

[sửa |sửa mã nguồn]

Về kích thước, các loài trong họ Chồn dao động từtriết nâu (Mustela nivalis), chỉ lớn hơn chuột nhắt một chút, chúng có thể sống tại các vĩ độ cao cận kề Bắc cực; tớichồn sói cân nặng tới 23 kg (50 pao) có thể tấn công cảtuần lộc, bẻ gãy xương dày như xương đùi củanai sừng tấm để hút tủy xương, cũng như dám tấn công cảgấu để tranh mồi; haylửng mật, là loài có quan hệcộng sinh duy nhất với loài chim gọi làchim hưởng mật; hay loàichồn tayra ở vùng nhiệt đới chủ yếu là ăn hoa quả, hoặc các loàirái cá với cuộc sống bơi lội. Các loài khác còn cóchồn vizon,lửng,chồn putoa,chồn,chồn hôi châu Phi,chồn mactet.

Họ Mustelidae là một trong họ nhiều loài nhất của bộ Carnivora, cũng như là một trong các họ xuất hiện sớm nhất của bộ này. Các dạng động vật tương tự như chồn đã tồn tại từ khoảng 40 triệu năm trước và xảy ra gần như đồng thời với sự xuất hiện củađộng vật gặm nhấm.

Đặc trưng

[sửa |sửa mã nguồn]

Một vài thành viên trong họ này là động vật thủy sinh ở các mức độ khác nhau, từ chồn vizon bán thủy sinh, rái cá sông, tới rái cá biển có mức độ thủy sinh cao hơn. Rái cá biển cũng là động vật có vú duy nhất không phải làlinh trưởng mà lại biết sử dụng công cụ trong khi tìm kiếm thức ăn. Chúng biết sử dụng các hòn đá làm "đe" để phá vỡ vỏ, mai của tôm, cua, một phần đáng kể trong khẩu phần ăn của chúng. Đây là "loài đỉnh vòm," giữ cho quần thể con mồi của chúng ở trạng thái cân bằng sao cho chúng không cạnh tranh lẫn nhau và chúng cũng không phá hủytảo bẹ là nơi chúng sinh sống.

Trong khi các loài rái cá thích nghi với cuộc sống bơi lội thì một vài nhómlửng lại thích nghi với cuộc sống đào bới. Nhiều loài rái cá và lửng đã tiến hóa tới cuộc sống xã hội bầy đàn.

Một loàichồn mactet Bắc Mỹ (Martes pennanti) có cách thức tấn công duy nhất để giết các connhím lông cứng: nó tấn công vào mặt con nhím cho đến khi con vật này bị yếu đi thì nó lật ngửa con mồi lên để có thể tấn công vào bụng con nhím, nơi dễ bị thương tổn nhất. Trong một số khu vực, nhím lông mềm chiếm tới 1/4 khẩu phần ăn của loài chồn mactet này.

Triết nâu, đã thích nghi với việc ăn thịt các loàiđộng vật gặm nhấm nhỏ nhưchuột nhắtchuột đồng, có khả năng sinh sản tới 3 lần mỗi năm (đây là điều bất thường đối với các động vật thuộc bộ Ăn thịt, thông thường chúng chỉ sinh sản một lần mỗi năm) để chiếm lấy các ưu thế do sự dao động về quần thể động vật gặm nhấm. Do kích thước cơ thể nhỏ mà lại có quá trình trao đổi chất nhanh nên chúng phải ăn nhiều sau vài giờ để có thể sinh tồn, vì thế nó phải trải qua nhiều chu kỳ ngủ và thức mỗi ngày.

Nhiều loài trong họ này có các tuyến mùi được sử dụng để phòng vệ chống lại kẻ thù. Phát triển nhất trong số này thuộc vềchồn hôi, hiện nay đã được chuyển sang một họ mới làhọ Chồn hôi (Dragoo và Honeycutt, 1997, Journal of Mammalology, 78(2): 426-443), mà đôi khi cũng được đưa vào trong họ này, dựa trên các phân tíchDNA.

Một vài loài chồn/rái cá có các bộ lông đẹp, được đánh giá cao trong nhiều thế kỷ—chồn vizon, chồn zibelin và chồn ecmin, tất cả đều thuộc về họ này. Điều này đã dẫn tới việc săn bắn thái quá các động vật này, đặc biệt là trong quá khứ. Một loài,chồn vizon biển (Mustela macrodon) ở New England và Canada, đã bị những người thợ săn/buôn bán lông chồn làm cho tuyệt chủng vào khoảng cuốithế kỷ 19. Hiện nay, một số loài khác trong họ cũng đang trong tình trạng lo ngại vì nhiều lý do khác nhau. Rái cá biển, gần như cũng đang phải chịu số phận như chồn vizon biển, hiện nay đang bị đe dọa tuyệt chủng do các vụ rò rỉ dầu và hiệu ứng phụ của việc đánh bắt cá thái quá.Chồn sương chân đen, một họ hàng củachồn putoa châu Âu, đang bị chịu ảnh hưởng từ sự mất dần cácđồng cỏ tại châu Mỹ; cònchồn sói cũng đang chịu sự suy giảm chậm nhưng kéo dài do sự phá hủy môi trường sống.

Lưu ý rằng các loàicầy mangutcầy bốn ngón mặc dù có bề ngoài khá tương tự như các thành viên trong họ Mustelidae, nhưng lại thuộc về một họ khác -Herpestidae.

Phân loại

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách loài họ Chồn

Họ Chồn có tổng 68 loài (66 loài còn tồn tại) được xếp vào 8 phân họ, chia thành 22 chi:[2][3]

Phân họTaxidiinae

Phân họMellivorinae

Phân họMelinae

Phân họHelictidinae

Phân họGuloninae[4]

Phân họIctonychinae[4]

Phân họLutrinae (rái cá)

Phân họMustelinae (chồn, chồn sương và chồn nâu)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Lỗi chú thích: Thẻ<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênCorumictis
  2. ^Lỗi chú thích: Thẻ<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênLaw-2018
  3. ^"Explore the Database".www.mammaldiversity.org.Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  4. ^abNascimento, F. O. do (2014). "On the correct name for some subfamilies of Mustelidae (Mammalia, Carnivora)".Papéis Avulsos de Zoologia (São Paulo). Quyển 54 số 21. tr. 307–313.doi:10.1590/0031-1049.2014.54.21.
  5. ^Patterson, Bruce D.; Ramírez-Chaves, Héctor E.; Vilela, Júlio F.; Soares, André E. R.; Grewe, Felix (2021). "On the nomenclature of the American clade of weasels (Carnivora: Mustelidae)".Journal of Animal Diversity. Quyển 3 số 2. tr. 1–8.doi:10.52547/JAD.2021.3.2.1.ISSN 2676-685X.S2CID 236299740.
Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikispecies có thông tin sinh học vềHọ Chồn
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềHọ Chồn.
Những loài còn hiện hữu thuộc bộCarnivora (động vật ăn thịt)
Phân bộFeliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
Herpestidae
(Cầy mangut)
Atilax
Bdeogale
Crossarchus
Cynictis
Dologale
Galerella
Helogale
Herpestes
Ichneumia
Liberiictis
Mungos
Paracynictis
Rhynchogale
Suricata
Hyaenidae
(linh cẩu)
Crocuta
Hyaena
Proteles
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
HọFelidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
Caracal
Catopuma
Felis
Leopardus
Leptailurus
Lynx
Otocolobus
Pardofelis
Prionailurus
Puma
Pantherinae
Panthera
Neofelis
HọViverridae(loàicầy)
Paradoxurinae
Arctictis
Arctogalidia
Macrogalidia
Paguma
Paradoxurus
Hemigalinae
Chrotogale
Cynogale
Diplogale
Hemigalus
Prionodontinae
(Cầy linsang châu Á)
Prionodon
Viverrinae
Civettictis
Genetta
(Genets)
Poiana
Viverra
Viverricula
HọEupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
Eupleres
Fossa
Galidiinae
Galidia
Galidictis
Mungotictis
Salanoia
Phân bộCaniformia (dạng chó)(tiếp tục phía dưới)
Ursidae
(Gấu)
Ailuropoda
Helarctos
Melursus
Tremarctos
Ursus
Mephitidae
(Chồn hôi)
Conepatus
(chồn hôi
mũi lợn)
Mephitis
Mydaus
Spilogale
(Chồn hôi đốm)
Procyonidae
Bassaricyon
(Olingos)
Bassariscus
Nasua
(bao gồmcoati)
Nasuella
(bao gồmcoati)
Potos
Procyon
Ailuridae
Ailurus
Phân bộCaniformia (dạng chó)(tiếp tục phía trên)
Otariidae
(Hải cẩu có tai)
(bao gồmhải cẩu lông mao
sư tử biển)

(đều làđộng vật chân màng)
Arctocephalus
Callorhinus
Eumetopias
Neophoca
Otaria
Phocarctos
Zalophus
Odobenidae
(đều làđộng vật chân màng)
Odobenus
Phocidae
(hải cẩu không tai)
(đều làđộng vật chân màng)
Cystophora
Erignathus
Halichoerus
Histriophoca
Hydrurga
Leptonychotes
Lobodon
Mirounga
(Hải tượng)
Monachus
Ommatophoca
Pagophilus
Phoca
Pusa
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
HọCanidae(bao gồm những loàichó)
Atelocynus
Canis
Cerdocyon
Chrysocyon
Cuon
Lycalopex
Lycaon
Nyctereutes
Otocyon
Speothos
Urocyon
Vulpes
(Cáo)
HọMustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae
(Rái cá)
Aonyx
Enhydra
Hydrictis
Lontra
Lutra
Lutrogale
Pteronura
Mustelinae
(gồmlửng,
chồn,
triết)
Arctonyx
Eira
Galictis
Gulo
Ictonyx
Lyncodon
Martes
(chồn marten)
Meles
Mellivora
Melogale
(Chồn bạc má)
Mustela
(triếtchồn sương)
Neovison
(Chồn nâu)
Poecilogale
Taxidea
Vormela
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Họ_Chồn&oldid=74339628
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp