Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Hưng Yên

20°51′16″B106°00′58″Đ / 20,85432°B 106,016006°Đ /20.85432; 106.016006
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xemHưng Yên (định hướng).
Hưng Yên
Tỉnh
Biểu trưng

Biệt danhXứ nhãn lồng
Quê lúa
Quê hương 5 tấn
Thủ phủ bánh cáy
Hành chính
Quốc giaViệt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng(địa lý)
Vùng thủ đô Hà Nội(đô thị)
Trung tâm hành chínhPhườngPhố Hiến
Trụ sởUBNDSố 10, đường Chùa Chuông, phườngPhố Hiến
Phân chia hành chính11 phường, 93 xã
Thành lập
  • 1831: thành lập
  • 6/11/1996: tái lập
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịchUBNDNguyễn Khắc Thận
Hội đồng nhân dân53 đại biểu
Chủ tịchHĐNDTrần Quốc Văn
Chủ tịch UBMTTQNguyễn Mạnh Hùng
Chánh ánTANDĐỗ Mạnh Tăng
Viện trưởngVKSNDNguyễn Văn Viện
Bí thưTỉnh ủyNguyễn Hữu Nghĩa
Địa lý
Tọa độ:20°51′16″B106°00′58″Đ / 20,85432°B 106,016006°Đ /20.85432; 106.016006
Bản đồBản đồ tỉnh Hưng Yên
Vị trí tỉnh Hưng Yên trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Hưng Yên trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Hưng Yên trên bản đồ Việt Nam
Diện tích2.514,81 km²[1]
Dân số (2025)
Tổng cộng3.567.943 người[1]
Thành thị553.505 người (15,51%)
Nông thôn3.014.438 người (84,49%)
Mật độ1.418 người/km²
Dân tộcKinh
Kinh tế (2022)
GRDP131.642 tỉ đồng (5,72 tỉ USD)
GRDP đầu người102,3 triệu đồng (4.396 USD)
Khác
Mã địa lýVN-66
Mã hành chính33
Mã bưu chính17xxx
Mã điện thoại221
Biển số xe89, 17
Websitehungyen.gov.vn

Hưng Yên là mộttỉnh thuộc vùngđồng bằng sông Hồng, nằm ở miền BắcViệt Nam, với trung tâm hành chính cách thủ đôHà Nội khoảng hơn 55 km về phía Đông Nam. Đây là tỉnh duy nhất ở khu vựcBắc Bộ có địa hình hoàn toàn là đồng bằng, không có đồi núi.

Hưng Yên là vùng đất lưu giữ nhiều di tích lịch sử với truyền thống và văn hóa lâu đời, là quê hương của nhiều danh nhân và nhà lãnh đạo nhưTriệu Việt Vương,Trần Thủ Độ,Phạm Ngũ Lão,Hải Thượng Lãn Ông,Lê Quý Đôn,Hoàng Hoa Thám,Hoàng Văn Thái,Nguyễn Văn Linh,Tô Lâm...

Phố Hiến, trung tâm hành chính của tỉnh ngày nay, là một thương cảng cổ vang danh xứ Bắc ở thế kỷ XVI - XVII. Danh tiếng phồn hoa một thời được thể hiện qua câu ca: “Thứ nhất Kinh Kỳ, thứ nhì Phố Hiến”. Nơi đây từng được sánh ngang với kinh đôThăng Long về sự sầm uất với luồng thuyền bè và thương nhân đến từ hơn 10 quốc gia trên thế giới nhưNhật Bản,Trung Quốc,Anh,Pháp,Hà Lan,Bồ Đào Nha...

Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm trongVùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hưng Yên đóng vai trò là cầu nối quan trọng giữa các trung tâm kinh tế lớn. Tỉnh hiện nay cũng đang phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, thương mại và dịch vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị văn minh và hiện đại, song vẫn giữ gìn nét đẹp văn hóa truyền thống của vùng đất "Phố Hiến xưa".

Theo dữ liệuSáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, sau khi sáp nhập với tỉnhThái Bình, tỉnh Hưng Yên có diện tích: 2.514,81 km² (xếp thứ 34); dân số: 3.567.943 người (xếp thứ 16); GRDP năm 2024: 292.602.496 triệu VNĐ (xếp thứ 12); thu ngân sách năm 2024: 53.112.677 triệu VNĐ (xếp thứ 10); thu nhập bình quân năm 2024: 69,93 triệu VNĐ/năm (xếp thứ 6).[2]

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử hành chính Hưng Yên
Bản đồ tỉnh Hưng Yên năm 1891
Bản đồ tỉnh Hưng Yên năm 1909

Từ thờiHùng Vương đến thời kỳBắc thuộc, vùng đất Hưng Yên có tên là Tượng Quận. Cho đến thờinhà Triệu và sau đó lànhà Hán, vùng đất này được đổi tên thành quận Giao Chỉ. Năm607, dướitriều Tùy, đất Giao Châu được chia thành nhiều quận, Hưng Yên khi đó vẫn thuộc quậnGiao Chỉ. Năm679,triều Đường tổ chức lại đơn vị hành chính, chia Giao Châu thành các huyện, trong đó vùng Hưng Yên thuộc huyện Vũ Bình. Dướithời Ngô năm938, Hưng Yên thuộc đất Đằng Châu. Năm974, dướitriều Đinh, cả nước được chia thành các đạo, Hưng Yên thuộc Đằng Đạo.

Năm1002,thời Tiền Lê, hệ thống đạo được đổi thành lộ, phủ và châu, vùng Hưng Yên thuộc về Đằng Châu. Năm1005, vùng Đằng Châu được đổi Đằng Châu thành phủ Thái Bình. Năm1010 đến1222,thời Lý chia cả nước ra thành các lộ, và Hưng Yên thuộc Lộ Khoái. Đến năm1242,triều Trần tiếp tục cải tổ hành chính, Hưng Yên thuộc Khoái Lộ. Năm1407, khinhà Minh đô hộ,An Nam bị đổi thành Giao Chỉ, vùng Hưng Yên khi đó thuộc phủ Kiến Xương. Năm1426 đến năm1428, dướithời Hậu Lê, Hưng Yên thuộc Nam Đạo.

Tỉnh Hưng Yên nguyên thuộc thừa tuyênThiên Trường đặt vào năm Quang Thuận thứ 10đời Lê (1466). Năm1469, Hưng Yên thuộc thừa tuyên Thiên Trường đổi thànhSơn Nam. Đến năm Cảnh Hưng thứ 2thời Hậu Lê (1741), chia Sơn Nam thànhSơn Nam ThượngSơn Nam Hạ. Đờinhà Nguyễn năm Minh Mệnh thứ 3 (1822), Sơn Nam Thượng đổi thành trấn Sơn Nam còn Sơn Nam Hạ thì gọi là trấn Nam Định. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), tên tỉnh Hưng Yên lần đầu xuất hiện, được thành lập gồm các huyệnĐông Yên,Kim Động,Thiên Thi,Tiên Lữ,Phù Dung củatrấn Sơn NamThần Khê,Hưng Nhân,Duyên Hà của trấn Nam Định. Năm1842, đổi tên huyện Phù Dung thành huyện Phù Cừ. Năm Tự Đức thứ 15 (1862), đổi huyện Thiên Thi thành huyệnÂn Thi. Năm1885, đổi tên huyện Đường Hào thành huyệnMỹ Hào.[3][4]

Ngày21 tháng 3 năm1890, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập tỉnh Thái Bình, gồm các huyện Vũ Tiên, Thư Trì, Chân Định, Tiền Hải, Đông Quan, Thuỵ Anh, Thanh Quan, Quỳnh Côi và Phụ Dực tách từ tỉnhNam Định) và huyện Thần Khê (tách từ tỉnh Hưng Yên).

Ngày25 tháng 2 năm1890, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập đạo Bãi Sậy, gồm 4 huyện:

  • Huyện Yên Mỹ: được thành lập từ một số tổng huyện Đông Yên, Ân Thi của tỉnh Hưng Yên; một số tổng của huyện Mỹ Hào của tỉnh Hải Dương, một số tổng của huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Ninh.
  • Huyện Mỹ Hào: gồm các tổng còn lại sau khi cắt sang huyện Yên Mỹ.
  • Huyện Cẩm Lương: gồm một số tổng thuộc huyện Cẩm Giàng của tỉnh Hải Dương, một số tổng thuộc huyện Lương Tài và Siêu Loại của tỉnh Bắc Ninh.
  • Huyện Văn Lâm: chính thức được thành lập gồm một số tổng thuộc 3 huyện Văn Giang, Gia Lâm và Siêu Loại của tỉnh Bắc Ninh.

Trong năm1891, hai lần Toàn quyền Đông Dương ra nghị định (12-4) và quyết định (32-11) để bãi bỏ đạo Bãi Sậy, nhập các huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào, Văn Lâm vào tỉnh Hưng Yên.

Ngày28 tháng 11 năm1894, Toàn quyềnĐông Dương ra nghị định cắt hai huyện Hưng Nhân và Duyên Hà thuộc tỉnh Hưng Yên sáp nhập vào tỉnh Thái Bình; lấy sông Luộc làm ranh giới giữa hai tỉnh Hưng Yên và Thái Bình.

Ngày4 tháng 2 năm1895, Kinh lược sứ Bắc Kỳ ra quyết định sáp nhập các làng Kỳ Bá, Bồ Xuyên vào phủ lỵ Kiến Xương để lập thị xã Thái Bình.

Sau năm1945, bỏ cấp phủ, các huyện có sở lỵ phủ thì đổi theo tên của phủ kiêm quản trước đó: Thanh Quan thành Thái Ninh, Trực Định thành Kiến Xương, Thần Khê thành Tiên Hưng, Đông Yên thành Khoái Châu.

Khi đó, tỉnhThái Bình có 13 đơn vị hành chính gồmthị xã Thái Bình và 12 huyện:Đông Quan,Duyên Hà,Hưng Nhân,Kiến Xương,Phụ Dực,Quỳnh Côi,Thái Ninh,Thư Trì,Thụy Anh,Tiền Hải,Tiên Hưng,Vũ Tiên.

Ngày15 tháng 8 năm1946, theo Nghị định số 1216 của Uỷ ban Hành chính Bắc Bộ thành lập thị xã Hưng Yên gồm 2 khu phố Đằng Giang và Đầu Lĩnh.

Tháng 2 năm1947, huyệnVăn Giang của tỉnhBắc Ninh được sáp nhập vào tỉnh Hưng Yên. Lúc này, tỉnh Hưng Yên gồm các thị xã Hưng Yên và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Khoái Châu, Kim Động, Ân Thi, Tiên Lữ và Phù Cừ.

Ngày2 tháng 12 năm1955, điều chỉnh địa giới của các huyện Đông Quan, Phụ Dực, Quỳnh Côi, Thái Ninh, Thụy Anh, Tiên Hưng, Tiền Hải.[5]

Ngày28 tháng 2 năm1958, điều chỉnh địa giới của ba huyện Phụ Dực, Quỳnh Côi và Thụy Anh.[6]

Ngày31 tháng 5 năm1961, xãVăn Đức thuộc huyện Văn Giang được sáp nhập về huyệnGia Lâm của thành phốHà Nội.[7]

Ngày19 tháng 4 năm1963, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Vũ Tiên và Thư Trì để mở rộng thị xã Thái Bình.

Ngày26 tháng 1 năm1968, tỉnh Hưng Yên và tỉnhHải Dương được sáp nhập với nhau, lấy tên là tỉnhHải Hưng, tỉnh lỵ được đặt tại thị xã Hải Dương (nay là thành phốHải Dương).[8]

Ngày17 tháng 6 năm1969, 2 huyện Hưng Nhân, Duyên Hà và 5 xã: Bắc Sơn, Đông Đô, Hòa Bình, Chi Lăng và Tây Đô của huyện Tiên Hưng hợp nhất thành huyệnHưng Hà; huyện Đông Quan và phần còn lại của huyện Tiên Hưng hợp nhất thành huyệnĐông Hưng; 2 huyện Quỳnh Côi và Phụ Dực hợp nhất thành huyệnQuỳnh Phụ; 2 huyện Thái Ninh và Thụy Anh hợp nhất thành huyệnThái Thụy; 13 xã của huyện Vũ Tiên được sáp nhập vào huyệnKiếnXương, phần còn lại của huyện Vũ Tiên và Thư Trì hợp nhất thành huyệnVũ Thư.Tỉnh Thái Bình còn 1 thị xã và 7 huyện.[9]

Năm1975, thị xã Hưng Yên gồm 2 phường Lê Lợi, Minh Khai và xã Hồng Châu.

Ngày11 tháng 3 năm1977, hợp nhất 2 huyện Phù Cừ và Tiên Lữ thành huyện Phù Tiên; hợp nhất 2 huyện Văn Giang và Yên Mỹ thành huyện Văn Yên; hợp nhất 2 huyện Văn Lâm và Mỹ Hào thành huyện Văn Mỹ.[10]

Ngày24 tháng 2 năm1979, hợp nhất 2 huyện Kim Động và Ân Thi thành huyệnKim Thi; hợp nhất huyện Văn Mỹ và 1 phần huyện Văn Yên thành huyệnMỹ Văn; hợp nhất phần còn lại của huyện Văn Yên và huyện Khoái Châu thành huyệnChâu Giang.[11]

Ngày4 tháng 1 năm1982, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Kim Thi để mở rộng thị xã Hưng Yên.

Ngày8 tháng 4 năm1982, điều chỉnh địa giới hành chính huyệnVũ Thư để mở rộng thị xã Thái Bình.

Ngày20 tháng 3 năm1986, điều chỉnh địa giới hành chính huyệnVũ ThưĐông Hưng để mở rộng thị xã Thái Bình.

Ngày27 tháng 1 năm1996, chia huyện Kim Thi thành 2 huyện:Kim ĐộngÂn Thi.[12]

Ngày6 tháng 11 năm1996, tái lập tỉnh Hưng Yên từ tỉnhHải Hưng. Sau khi tách ra, tỉnh Hưng Yên có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Hưng Yên và 5 huyện: Ân Thi, Châu Giang, Kim Động, Mỹ Văn, Phù Tiên.[13]

Ngày24 tháng 2 năm1997, chia huyện Phù Tiên thành 2 huyện:Phù CừTiên Lữ.[14]

Ngày24 tháng 7 năm1999, chia huyện Châu Giang thành 2 huyện:Khoái ChâuVăn Giang; chia huyện Mỹ Văn thành 3 huyện:Mỹ Hào,Văn Lâm,Yên Mỹ.[15]

Ngày23 tháng 9 năm2003, điều chỉnh địa giới hành chính huyệnKim ĐộngTiên Lữ để mở rộng thị xã Hưng Yên.[16]

Ngày18 tháng 4 năm2003, thị xã Thái Bình được công nhận là đô thị loại III.

Ngày29 tháng 4 năm2004, chuyển thị xã Thái Bình thànhthành phố Thái Bình. Tỉnh Thái Bình có 1 thành phố và 7 huyện như hiện nay.

Vào ngày30 tháng 7 năm2007, thị xã Hưng Yên đã chính thức trở thành đô thị loại III theo Quyết định số 1012/QĐ-BXD ngày17 tháng 7 năm2007 củaBộ Xây dựng.

Ngày19 tháng 1 năm2009, chuyển thị xã Hưng Yên thànhthành phố Hưng Yên.[17]

Ngày6 tháng 8 năm2013, điều chỉnh địa giới hành chính huyệnKim ĐộngTiên Lữ để mở rộng thị xã Hưng Yên.

Ngày12 tháng 12 năm2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 2418/QĐ-TTg công nhậnthành phố Thái Bình là đô thị loại II.

Ngày1 tháng 5 năm2019, chuyển huyện Mỹ Hào thành thị xãMỹ Hào.[18]

Ngày12 tháng 6 năm2025,Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[1] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnhThái Bình vào tỉnh Hưng Yên, trung tâm hành chính đặt tại tỉnh Hưng Yên hiện nay.

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Vị trí và lãnh thổ

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Hưng Yên nằm ở trung tâm vùngđồng bằng sông Hồng, có vị trí địa lý:

Tỉnh Hưng Yên thuộc quy hoạchVùng thủ đô Hà Nội. Trung tâm hành chính của tỉnh đặt tại phườngPhố Hiến, nằm cách trung tâm thủ đôHà Nội 60 km về phía Đông Nam, cách trung tâm thành phốHải Phòng 112 km về hướng Tây Nam theo đường bộ.

Sau khi hợp nhất với tỉnhThái Bình, diện tích của tỉnh Hưng Yên là 2.514,81 km², đứng hạng 34 trên tổng số 34 tỉnh/thành phố sau sáp nhập, là tỉnh códiện tích nhỏ nhất Việt Nam.

Điều kiện tự nhiên

[sửa |sửa mã nguồn]

Địa hình

[sửa |sửa mã nguồn]

Địa hình của tỉnh Hưng Yên khá bằng phẳng, chủ yếu là đấtphù sa màu mỡ, không có đồi núi hay vùng cao, đặc trưng của vùngđồng bằng châu thổ sông Hồng. Độ cao trung bình dao động từ 2 đến 6 mét so với mực nước biển và có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Địa hình hàng năm được bồi đắp thêm phù sa, ít bị chia cắt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.

Hưng Yên có mạng lưới ao, hồ, đầm và sông ngòi khá dày đặc với hệ thốngsông Hồng và cácphân lưu của nó nhưsông Luộc,sông Trà Lý. Bên cạnh đó, Hưng Yên còn có các hệ thống sông nhỏ hơn như:sông Cửu An, sông Tây Kẻ Sặt, sông Hoan Ái, sông Nghĩa Trụ, sông Điện Biên, sông Kim Sơn (đều thuộc hệ thốngsông Bắc Hưng Hải),sông Hóa,sông Diêm Hộ,sông Tiên Hưng... là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cả giao thông đường thuỷ.

Sau khi hợp nhất với tỉnhThái Bình, tỉnh Hưng Yên có khoảng hơn 52 km bờ biển, có nhiều cửa sông lớn đổ ra biển như cửa Thái Bình, cửa Diêm Hộ, cửa Ba Lạt, tạo nên vùng cửa sông - ven biển giàu phù sa.

Khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]

Hưng Yên thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,2 °C, nhiệt độ trung bình mùa hè 25 °C, mùa đông dưới 20 °C. Lượng mưa trung bình dao động trong khoảng 1.500 - 2.000 mm, trong đó tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 mưa (chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm). Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.400 giờ (116,7 giờ/tháng), trong đó từ tháng 5 đến tháng 10 trung bình 187 giờ nắng/tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình 86 giờ nắng/tháng.

Khí hậu Hưng Yên chia làm 2 mùa chính: mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau vớiGió mùa Đông Bắc là chủ đạo, thời tiết nửa đầu mùa đông là kiểu thời tiết lạnh khô, nửa cuối mùa đông là kiểu thời tiết lạnh ẩm. Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9 với hướng gió chủ đạo là gió mùa Đông Nam thời tiết nóng và mưa nhiều.

Dữ liệu khí hậu của tỉnh Hưng Yên (2009)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)32.0
(89.6)
32.6
(90.7)
37.0
(98.6)
37.4
(99.3)
38.5
(101.3)
39.4
(102.9)
38.4
(101.1)
37.5
(99.5)
35.2
(95.4)
34.0
(93.2)
34.5
(94.1)
30.5
(86.9)
39.4
(102.9)
Trung bình ngày tối đa °C (°F)19.5
(67.1)
19.7
(67.5)
22.3
(72.1)
26.7
(80.1)
30.9
(87.6)
32.4
(90.3)
32.7
(90.9)
31.7
(89.1)
30.5
(86.9)
28.3
(82.9)
25.2
(77.4)
21.7
(71.1)
26.8
(80.2)
Trung bình ngày °C (°F)16.2
(61.2)
16.9
(62.4)
19.6
(67.3)
23.5
(74.3)
27.0
(80.6)
28.6
(83.5)
29.0
(84.2)
28.4
(83.1)
27.1
(80.8)
24.5
(76.1)
21.1
(70.0)
17.8
(64.0)
23.3
(73.9)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F)14.0
(57.2)
15.0
(59.0)
17.8
(64.0)
21.4
(70.5)
24.2
(75.6)
25.8
(78.4)
26.3
(79.3)
25.8
(78.4)
24.6
(76.3)
21.8
(71.2)
18.4
(65.1)
15.1
(59.2)
20.8
(69.4)
Thấp kỉ lục °C (°F)4.9
(40.8)
5.3
(41.5)
6.6
(43.9)
12.2
(54.0)
16.5
(61.7)
19.4
(66.9)
20.6
(69.1)
21.8
(71.2)
16.5
(61.7)
12.5
(54.5)
8.4
(47.1)
4.8
(40.6)
4.8
(40.6)
LượngGiáng thủy trung bình mm (inches)26
(1.0)
25
(1.0)
48
(1.9)
92
(3.6)
172
(6.8)
229
(9.0)
219
(8.6)
286
(11.3)
261
(10.3)
187
(7.4)
75
(3.0)
24
(0.9)
1.644
(64.7)
Số ngày giáng thủy trung bình9.112.816.613.813.114.213.115.513.711.27.35.5146.0
Độ ẩm tương đối trung bình (%)85.287.690.189.886.284.484.087.186.984.882.682.485.9
Số giờ nắng trung bình tháng754249931871782051791791731391271.625
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[19]

Tài nguyên và khoáng sản

[sửa |sửa mã nguồn]

Hưng Yên không có nhiều nguồn tài nguyên và khoáng sản. Các loại tài nguyên và khoáng sản chính gồm:cát đen,đất sét,nước khoáng,khí đốtthan nâu. Trong đó, cát đen là khoáng sản có trữ lượng lớn và được khai thác phổ biến nhất, tập trung ở vensông Hồngsông Luộcsông Trà Lý. Ngoài ra, Hưng Yên còn có mỏ than nâu ở huyệnKhoái Châu, khí đốt ở huyệnTiền Hải và nguồn nước khoáng ở huyệnVăn Lâm.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]

Hưng Yên là tỉnh thuộcTam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, nền kinh tế Hưng Yên đang đổi thay từng ngày và được đánh giá là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh và cao.

Công nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Hưng Yên là tỉnh nằm trongVùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang dần chuyển dịch theo hướngcông nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp và xây dựng có bước phát triển khá, tuy còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng tỉnh vẫn đạt được những thành tích đáng khích lệ. Một số ngành hàng tiếp tục được củng cố phát triển, lựa chọn các mặt hàng ưu tiên và có lợi thế để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao. Các sản phẩm công nghiệp chính của tỉnh là dệt may, giày dép, thép xây dựng, ô tô, xe máy, điện tử, điện dân dụng, công nghiệp thực phẩm, cơ khí chính xác, công nghiệp hỗ trợ...

Hưng Yên là một trong những địa phương có hệ thống khu công nghiệp (KCN) phát triển năng động ở vùng đồng bằng sông Hồng, đóng vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế. Doanh thu từ các dự án trong khu công nghiệp năm 2022 ước đạt 5,5 tỷ USD, giá trị xuất khẩu khoảng 3,1 tỷ USD. Tính đến năm 2024, tỉnh hiện có 17 KCN được quy hoạch với tổng diện tích hơn 4.395 ha, trong đó nhiều khu đã hoàn thiện hạ tầng hiện đại, đồng bộ như KCN Thăng Long II, Phố Nối A, Phố Nối B, Yên Mỹ, Khoái Châu, Minh Đức, Minh Quang, EcoLand Hưng Yên...

Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế trên bản đồ kinh tế toàn cầu, Hưng Yên nổi lên như một điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài (FDI). Nhờ vị trí chiến lược, hạ tầng đồng bộ và chính sách thu hút đầu tư linh hoạt, tỉnh đang đón nhận “làn sóng” đầu tư FDI mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển bền vững. Tính đến cuối năm 2024, Hưng Yên đã đăng ký 613 dự án FDI, với tổng vốn đạt gần 8,5 tỷ USD, trong đóNhật Bản đóng góp lớn nhất (~ 3,8 tỷ USD),Hàn Quốc (~ 1,4 tỷ USD) vàTrung Quốc (~ 1,3 tỷ USD),[20] tập trung vào các ngành công nghiệp chủ lực như: cơ khí, luyện kim, sản xuất ô tô, xe máy, linh kiện điện tử...

Theo Quyết định 489/2024 củaThủ tướng Chính phủ, tỉnh có kế hoạch phát triển 35 KCN với quy mô hơn 12.000 ha, trong đó 12 khu đã được xây dựng với tổng diện tích khoảng 3.123 ha, 10 KCN đang hoạt động và tiếp nhận dự án thứ cấp, khoảng 2.500 ha đất công nghiệp sẵn sàng cho thuê.[21] Với định hướng xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ và hiện đại, nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hóa và thu hút nguồn lực đầu tư, Hưng Yên đang từng bước khẳng định vị thế là một trong những trung tâm công nghiệp quan trọng của khu vực Bắc Bộ.

Nông nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế chỉ chiếm khoảng 6 - 7%. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi dày đặc, Hưng Yên phát triển nền nông nghiệp đa dạng và hiệu quả, nổi bật với các vùng chuyên canh trồng lúa, rau, cây ăn quả (nhãn, vải, chuối, ổi, cam, bưởi...) hay cây cảnh (hoa, quất, cam, bưởi...). Đặc biệt,nhãn lồng Hưng Yên từ lâu đã trở thành món đặc sản, là sản vật "tiến vua" có thương hiệu nổi tiếng cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài.

Vườn trồng quất cảnh ở huyệnKhoái Châu

Về cây trồng, diện tích gieo cấy lúa là 48.976 ha với năng suất trung bình đạt hơn 59,3 tạ/ha, mặc dù giảm so với kế hoạch (94,2%) và thấp hơn năm 2023.[22] Đáng chú ý, tổng diện tích cây ăn quả đạt 15.381 ha, bao gồm nhãn (5.000 ha, sản lượng 40 - 45 nghìn tấn), vải (1.300 ha, 17 nghìn tấn), chuối (2.500 ha, 50 - 70 nghìn tấn) và cam, bưởi với sản lượng từ 27 nghìn tấn trở lên.[23]

Vềchăn nuôi gia súc, gia cầm của tỉnh cũng phát triển mạnh, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Với đàn lợn đạt khoảng 520.000 con, gia cầm 9,4 triệu con, trâu bò 36.000 con; toàn tỉnh đạt sản lượng thịt hơi hơn 157,7 nghìn tấn và trứng trên 483 triệu quả.[23]

Trongthủy sản, diện tích nuôi trồng khoảng 5.200 - 5.750 ha, với sản lượng đạt hơn 50 - 55 nghìn tấn; đến cuối năm 2024, quy mô nuôi chuyển từ hộ cá nhân sang mô hình hợp tác, ứng dụng kỹ thuật nuôi lồng bè, ao bán nổi nhằm nâng cao hiệu quả.[24]

Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp tỉnh đã đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển theo hướng “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) và sản xuất theo chuỗi giá trịVietGAP, với hơn 3.100 ha rau củ quả áp dụng VietGAP, 198 mô hình cánh đồng lớn gần 3.500 ha, và chuyển đổi hơn 1.200 ha đất trồng kém hiệu quả sang cây lâu năm giá trị cao, từng bước nâng cao giá trị sản xuất và xây dựng thương hiệu cho nông sản địa phương.[24] Tuy nhiên, tỷ lệ sản phẩm đạt chuẩn VietGAP chỉ chiếm khoảng 30 - 40% sản lượng và còn hạn chế trong khâu chế biến, liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân.[23]

Năm 2024, ngành nông nghiệp và thủy sản của Hưng Yên đạt giá trị sản xuất khoảng 14.053 tỷ đồng, giảm 1,55% so với năm 2023 - trong đó nông nghiệp đạt 12.237 tỷ đồng (giảm 1,6%) và thủy sản đạt 1.571 tỷ đồng (giảm 0,8%).[22] Dù gặp bất lợi do thiên tai như bão gây ngập úng gần 19.000 ha cây trồng và nhiều lồng bè, các biện pháp kỹ thuật và hỗ trợ đã giúp tỉnh Hưng Yên phục hồi sản xuất ổn định.

Thương mại và dịch vụ

[sửa |sửa mã nguồn]

Để định hướng phát triển hệ thống hạ tầng thương mại theo quy hoạch, tỉnh đã thu hút, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cáctrung tâm thương mại (TTTM), siêu thị, chợ đầu mối nông sản ở các địa phương trong tỉnh, nổi bật là các dự án TTTM Vincom Mega Mall Ocean City, TTTM GO! Hưng Yên, TTTM Như Quỳnh Center, TTTM kết hợp chợ truyền thống Tiên Lữ, Trung tâm hội nghị Lam Sơn, Chợ đầu mối nông sản sông Hồng...

Trong 6 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng toàn tỉnh đạt trên 51,7 nghìn tỷ đồng. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt trên 16,5 nghìn tỷ đồng; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt trên 1,4 nghìn tỷ đồng; doanh thu dịch vụ du lịch và lữ hành đạt 34 tỷ đồng; còn lại là doanh thu các ngành dịch vụ khác. Kim ngạch xuất khẩu đạt 3.250 triệu USD.[25]

Vềthương mại điện tử (TMÐT) và kinh tế số, năm 2024, chỉ số TMĐT (EBI) của tỉnh Hưng Yên vượt lên đứng thứ 10/58, tăng 2 bậc so với năm 2023. Các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh cũng được sở kết hợp ứng dụng TMÐT nhằm quảng bá nông sản đặc trưng của tỉnh đến gần hơn với khách hàng. Tỉ lệ dân số trong tỉnh tham gia mua sắm trực tuyến đạt 55%; tỉ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong TMÐT đạt 55%; tỉ lệ giao dịch mua hàng trên website hoặc ứng dụng TMÐT có hóa đơn điện tử đạt 70%; tỉ lệ xã và các đơn vị hành chính tương đương có thương nhân thực hiện hoạt động bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ trực tuyến đạt 90%.[26]

Tăng trưởng

[sửa |sửa mã nguồn]
Cầu Đông Tây Grand World,Vinhomes Ocean Park 3

Giai đoạn 2010 - 2020, tốc độ tăng trưởng quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trung bình hàng năm của Hưng Yên duy trì ở mức cao, trên 8,25%.[27] Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịchCOVID-19 trong các năm 2020 và 2021, song tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn đạt ở mức khá so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, lần lượt tăng 5,97% và 6,01%. Bước sang năm 2022, kinh tế của Hưng Yên phục hồi mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 13,4% (đứng thứ 5 toàn quốc) với GRDP đạt 132.176 tỉ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 102,3 triệu đồng/người, tương ứng với khoảng 4.396 USD (xếp thứ 12 cả nước và thứ 6 khu vực Bắc Bộ).[28]

Năm 2024, kinh tế tỉnh Hưng Yên tiếp tục đà phát triển vững mạnh bất chấp những khó khăn từ thiên tai nhưsiêu bão Yagi và mưa lũ: GRDP tăng 7,7% so với năm trước, cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp, trong đó: công nghiệp  -  xây dựng chiếm khoảng 62,66%; nông - lâm - thủy sản đạt 6,72%; thương mại - dịch vụ 24,85% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 5,77%. Bình quân GRDP đầu người đạt 121,27 triệu đồng (tăng gần 8,8 triệu đồng so với năm 2023). Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 75.200 tỷ đồng, tăng 10,03%. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 40.477 tỷ đồng, tăng 24,8% so với năm 2023 và đạt 123,32% kế hoạch năm, trong đó nội địa 35.811 tỷ và xuất - nhập khẩu 4.666 tỷ đồng, vượt 23 - 26% so với kế hoạch. Quy mô nền kinh tế của tỉnh đạt 159.844 tỷ đồng, là một trong những tỉnh có mật độ kinh tế cao của vùng và của cả nước, đạt 172 tỷ đồng/km².[29]

Đây là những minh chứng rõ ràng cho thấy Hưng Yên không chỉ giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô mà còn tăng trưởng nhanh về quy mô, năng suất lao động, nguồn thu ngân sách và đổi mới môi trường đầu tư.

Xã hội

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau 10 năm triển khaiChương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM), đến năm 2020, tỉnh Hưng Yên đã trở thành một trong ba địa phương đầu tiên trên cả nước đượcThủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Trước đó, vào năm 2019, toàn bộ 100% số xã trong tỉnh đã đạt chuẩn NTM.[30]

Dân cư

[sửa |sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, tỉnh Hưng Yên có diện tích là 930,20 km², dân số đạt 1.290.800 người, mật độ dân số cao 1388 người/km². Trong đó, dân số khu vực thành thị là 217.400 người (16,84%), còn lại khoảng 1.073.400 người sống ở nông thôn (83,16%). Dân số nam là 648.200 người, dân số nữ là 642.600 người.[31]

Về cơ cấu dân số, đồng bàoKinh chiếm áp đảo với tỷ lệ lên tới 99,15%, phần nhỏ còn lại gồm một số dân tộc thiểu số nhưTày,Thái,Mường... (mỗi nhóm dưới 0,3%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và di cư giữ ở mức ổn định, tăng trưởng dân số bình quân ~ 0,98%, với tỷ số giới tính khoảng 100,9 nam trên 100 nữ.[31] Về lao động, tỉnh có hơn 51% dân số trong độ tuổi lao động, trong đó khoảng 57.000 lao động trẻ, có trình độ cao, và khoảng 25% người lao động được đào tạo, qua đó cung cấp nguồn nhân lực cho khu công nghiệp và dịch vụ địa phương.

Hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Hưng Yên chia thành 104 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 phường và 93 xã.[32]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Hưng Yên[33]
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Phường (11)
Đường Hào25,6239.028
Hồng Châu15,4118.714
Mỹ Hào28,3657.676
Phố Hiến21,5068.982
Sơn Nam23,6230.471
Thái Bình28,0367.922
Thượng Hồng25,6137.153
Trà Lý20,9443.929
Trần Hưng Đạo9,3245.657
Trần Lãm34,6392.136
Vũ Phúc35,5051.837
Xã (93)
A Sào20,4627.967
Ái Quốc14,9816.704
Ân Thi24,3930.582
Bắc Đông Hưng20,8423.729
Bắc Đông Quan20,6725.263
Bắc Thái Ninh23,1217.908
Bắc Thuỵ Anh17,3819.194
Bắc Tiên Hưng28,0340.641
Bình Định24,4722.133
Bình Nguyên17,2119.268
Bình Thanh22,3724.517
Châu Ninh22,2236.218
Chí Minh20,7335.259
Diên Hà27,3040.167
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Đại Đồng25,6832.724
Đoàn Đào22,3922.781
Đồng Bằng20,0425.000
Đồng Châu30,6730.501
Đông Hưng24,9549.134
Đông Quan23,6225.167
Đông Thái Ninh31,0827.130
Đông Thuỵ Anh34,9038.299
Đông Tiền Hải38,6437.027
Đông Tiên Hưng16,3223.495
Đức Hợp22,3729.424
Hiệp Cường28,3732.364
Hoàn Long19,6032.997
Hoàng Hoa Thám31,8546.868
Hồng Minh23,3224.579
Hồng Quang25,5331.590
Hồng Vũ18,7723.172
Hưng Hà38,9354.891
Hưng Phú45,0825.802
Khoái Châu29,3548.795
Kiến Xương36,7347.950
Lạc Đạo22,2242.213
Lê Lợi21,3925.505
Lê Quý Đôn21,7223.534
Long Hưng33,6748.593
Lương Bằng29,0839.420
Mễ Sở17,5130.138
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Minh Thọ22,1124.659
Nam Cường28,7737.759
Nam Đông Hưng16,2525.296
Nam Thái Ninh26,4019.959
Nam Thuỵ Anh17,4022.260
Nam Tiền Hải22,6230.698
Nam Tiên Hưng23,9430.738
Nghĩa Dân23,2934.669
Nghĩa Trụ22,8046.561
Ngọc Lâm19,8224.482
Nguyễn Du16,7522.374
Nguyễn Trãi30,6831.648
Nguyễn Văn Linh20,9047.867
Ngự Thiên22,4131.109
Như Quỳnh27,3277.703
Phạm Ngũ Lão29,3237.053
Phụ Dực33,1642.522
Phụng Công14,6231.524
Quang Hưng25,7329.462
Quang Lịch14,9218.832
Quỳnh An26,0035.570
Quỳnh Phụ31,6851.820
Tân Hưng19,2027.118
Tân Thuận22,1129.462
Tân Tiến19,6623.123
Tây Tiền Hải17,5625.235
Tây Thái Ninh16,5617.388
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Tây Thuỵ Anh16,6816.565
Thái Ninh27,5731.269
Thái Thụy35,5051.837
Thần Khê20,3929.648
Thuỵ Anh20,0723.489
Tiền Hải32,9942.707
Tiên Hoa21,6526.152
Tiên Hưng22,4126.172
Tiên La22,5432.805
Tiên Lữ19,5127.405
Tiên Tiến25,8028.936
Tống Trân20,7319.937
Trà Giang21,3119.144
Triệu Việt Vương27,1544.554
Thư Trì20,9727.218
Thư Vũ24,9935.540
Vạn Xuân30,3636.551
Văn Giang22,9640.599
Việt Tiến20,1835.161
Việt Yên23,9943.502
Vũ Quý15,0927.127
Vũ Thư29,0743.920
Vũ Tiên32,6837.469
Xuân Trúc20,0425.770
Yên Mỹ33,1275.876

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]

Phần lớn dân số của tỉnh Hưng Yên không theo tôn giáo nào hoặc chỉ theotín ngưỡng dân gian Việt Nam. Tính đến năm 2022, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện có 3 tôn giáo hoạt động hợp pháp là Phật giáo, Công giáo và Tin lành.

Di tích Quốc gia đặc biệtChùa Keo được xây dựng vào thế kỷ XVII
Nhà thờ Bác Trạch là một trong những nhà thờ lớn nhất ở Việt Nam
  • Công giáo có 80 nhà thờ và nhà nguyện, 26 giáo xứ với 24 linh mục chính xứ và quản xứ, 36 nữ tu và khoảng trên 20.000 giáo dân thuộc quản lý của 4 Tòa Giám mục (Thái Bình, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội).[34]
  • Tin lành có 17 điểm nhóm, trong đó có 8 điểm nhóm thuộc 4 tổ chức Tin lành đã được Nhà nước công nhận và cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, có 1 mục sư, 1 mục sư nhiệm chức, 4 truyền đạo và trên 200 tín hữu; các điểm nhóm hoạt động tại gia, chưa có cơ sở thờ tự.[34]

Nhìn chung, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hưng Yên diễn ra ổn định và đúng định hướng. Các sinh hoạt, lễ nghi được tổ chức trang nghiêm, đúng quy định của pháp luật cũng như điều lệ của tổ chức tôn giáo, thu hút đông đảo tín đồ và người dân tham gia, góp phần gìn giữ giá trị văn hóa tinh thần.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, vẫn còn một số vấn đề cần được quan tâm, đặc biệt là sự xuất hiện của một số hiện tượng tín ngưỡng, tôn giáo mới hay "đạo lạ" hoạt động chưa được cấp phép, tiềm ẩn nguy cơ gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự và sự ổn định trong cộng đồng dân cư.

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2024, toàn tỉnh có 486 trường ở các cấp học, trong đó 398 trường đạt chuẩn quốc gia (~ 82%) và 78 trường kiểm định chất lượng giáo dục. Với nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia. Năm 2024, tỉnh có 60/90 thí sinh dự thi đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT của tỉnh Hưng Yên là 99,53%.[35] Công tác phổ cập giáo dục, xây dựng trường học thông minh và số hóa giáo dục với hệ thống trường, lớp học được đầu tư tương đối đồng bộ, hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương và đất nước.

Về giáo dục bậc đại học và cao đẳng, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện có một số trường và cơ sở đào tạo tiêu biểu như:

Ngoài ra, còn có hơn 10 trường đại học đã được quy hoạch xây dựng trong đề ánKhu đô thị Đại học Phố Hiến nằm ởthành phố Hưng Yên và huyệnTiên Lữ, nhưng dự án hiện đã kết thúc việc triển khai.[36]

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên là một trong những đội tuyển Robocon của Việt Nam thường xuyên góp mặt trong trận chung kết và đạt thành tích cao tại các cuộc thi trong nước và quốc tế. Đây là một sân chơi truyền thống, nơi sinh viên thể hiện kỹ năng lập trình, chế tạo, cơ khí và áp dụng trí tuệ nhân tạo vào robot. Đặc biệt, năm 2015, đội tuyển của trường đã giành chức vô địchRobocon Việt Nam (lần đầu, lần thứ 2 vào năm 2024) để giành vé đại diện cho Việt Nam tham dự vòng chung kếtRobocon Châu Á - Thái Bình Dương (ABU) năm 2015 tạiIndonesia, nơi họ trở thành quán quân để mang chức vô địch lần thứ 5 về cho Việt Nam.[37]

Y tế

[sửa |sửa mã nguồn]

Đến năm 2024, toàn tỉnh có 2 bệnh viện đa khoa, 6 bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh, 10 trung tâm y tế cấp huyện và 155 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Tính đến hết năm 2023, 100% trạm y tế xã thực hiện tối thiểu 90% kỹ thuật tuyến cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; tỷ lệ người dân tham giabảo hiểm y tế đạt gần 94%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi đạt dưới 19,4%; tuổi thọ trung bình đạt 75,50 tuổi; tổng tỷ suất sinh đạt 2,3 con/1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, duy trì mức sinh thay thế; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,63%; tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi đạt 85%.[38]

Năm 2024, UBND tỉnh Hưng Yên cũng đã ký kết hợp tác chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu và hỗ trợ y tế vớiBệnh viện Bạch Mai; trong đó trọng tâm chuyển giao chuyên môn, kỹ thuật y học thực hành, bao gồm các lĩnh vực: Tim mạch; Tiết niệu và Lọc máu; Hồi sức cấp cứu, Xét nghiệm, Chống độc; Thần kinh, Cơ - xương khớp; Nội tiết, Tiêu hóa, Hô hấp, Dị ứng miễn dịch lâm sàng, Huyết học - Truyền máu, Phục hồi chức năng, Tâm thần, Ngoại khoa, Nhi khoa, Sản khoa, Dinh dưỡng, Truyền nhiễm, Chẩn đoán hình ảnh... Bệnh viện cam kết hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và marketing; hỗ trợ, tư vấn dịch vụ y tế kỹ thuật cao; tư vấn, hỗ trợ thành lập và triển khai các dịch vụ y tế chất lượng cao tại các đơn vị y tế tỉnh Hưng Yên.[38]

Tuy vậy, ngành Y tế của tỉnh vẫn phải đối mặt với một số vấn đề và hạn chế như tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn cao; đầu tư khoa học kỹ thuật và quản lý nhân lực tại tuyến cơ sở chưa tương xứng; thiếu nguồn nhân lực đội ngũ bác sĩ chuyên sâu thuộc các chuyên ngành; thiếu thuốc, vật tư y tế trong khám, điều trị. Để khắc phục những vấn đề này, tỉnh Hưng Yên cần tiếp tục nâng cao công tác chỉ đạo - điều hành; nâng cao chất lượng khám - chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực; tiếp tục củng cố và hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế các tuyến; đầu tư nâng cao năng lực hệ thống y tế, ưu tiên phát triển mạng lưới y tế cơ sở...

Danh nhân

[sửa |sửa mã nguồn]

Hưng Yên là vùng đất địa linh nhân kiệt, sản sinh ra nhiều danh nhân hào kiệt và người nổi tiếng trong suốt chiều dài lịch sử. Thời phong kiến, nơi đây còn là vùng đất khoa bảng với 8 trạng nguyên trong tổng số 53 trạng nguyên cả nước; 205 tiến sỹ được ghi danh trên biaVăn miếu Quốc Tử Giám; 228 người thi đỗ đại khoa được ghi danh ởVăn miếu Xích Đằng.[39]

Các danh nhân tiêu biểu nhất của tỉnh Hưng Yên bao gồm:Triệu Việt Vương,Ỷ Lan,Trần Thủ Độ,Phạm Ngũ Lão,Đoàn Thị Điểm,Lê Quý Đôn,Nguyễn Thiện Thuật,Hoàng Hoa Thám,Nguyễn Công Hoan,Tô Ngọc Vân,Tô Hiệu,Vũ Trọng Phụng,Lê Văn Lương,Nguyễn Văn Linh,Hoàng Văn Thái,Hoàng Minh Thảo,Nguyễn Quyết.

Trong đó, đại danh yHải Thượng Lãn Ông (Lê Hữu Trác), đã đượcUNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới vào năm 2023.[40]

Ngoài ra, các danh nhân tiêu biểu khác của tỉnh có thể kể đến như:Triệu Túc,Trần Lãm,Phạm Thị Trân,Lã Đường,Đỗ Thế Diên,Nguyễn Trung Ngạn,Đào Công Soạn,Hoàng Đức Lương,Đỗ Nhân,Dương Phúc Tư,Lê Như Hổ,Phạm Công Trứ,Nhu Thuận hoàng hậu,Hoàng Công Chất,Đoàn Nguyễn Thục,Doãn Uẩn,Doãn Khuê,Phan Bá Vành,Phạm Thế Hiển,Nguyễn Mậu Kiến,Nguyễn Quang Bích,Bùi Viện,Tạ Hiện,Nguyễn Thiện Kế,Chu Mạnh Trinh,Kỳ Đồng,Dương Bá Trạc,Nguyễn Công Tiễu,Dương Quảng Hàm,Trần Cung,Dương Tụ Quán,Nguyễn Lân,Phó Đức Chính,Bồ Xuân Luật,Nguyễn Bình,Nguyễn Đức Cảnh,Quách Thị Hồ,Học Phi,Lê Giản,Vũ Văn Cẩn,Mai Văn Chung,Lê Quang Hòa,Phạm Huy Thông,Nguyễn Khang,Trần Vỹ,Dương Bích Liên,Tạ Quốc Luật,Đỗ Chính,Nguyễn Trọng Xuyên,Nguyễn Tài,Hoàng Quy,Lê Đức Thịnh,Trần Phương,Đặng Vũ Hiệp,Vũ Ngọc Nhạ,Đào Đình Luyện,Tô Quyền,Bùi Thị Cúc,Nguyễn Thị Chiên,Trần Đình Hoan,Dương Thị Xuân Quý,Bùi Quang Thận,Hoàng Dũng...

Văn hóa và du lịch

[sửa |sửa mã nguồn]

Lễ hội

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Lễ hộiChử Đồng Tử -Tiên Dung, còn gọi là Lễ hội Đền Đa Hòa - Dạ Trạch, là một trong 16 lễ hội lớn nhất cả nước và đã được ghi danh làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2023. Lễ hội được tổ chức 3 năm một lần vào các ngày 10 đến 12 tháng Hai âm lịch tại hai địa điểm chính: Đền Đa Hòa (xãBình Minh) và Đền Dạ Trạch (xãDạ Trạch), thuộc huyệnKhoái Châu. Sự kiện nhằm tôn vinh công lao của đức thánhChử Đồng Tử - một trongtứ bất tử củatín ngưỡng Việt Nam và nhị vị phu nhân - công chúaTiên Dung (con gáiHùng Vương thứ 18) và công chúa Tây Sa; đã có công giúp dân làng khai phá đất đai, mở mang nghề nghiệp, chữa bệnh cứu người. Bên cạnh đó, lễ hội không chỉ ca ngợi tình yêu vĩnh cửu, thiêng liêng, vượt lên trên mọi hoàn cảnh mà còn đề cao những giá trị nhân văn sâu sắc như lòng hiếu thảo, đức độ, sự khoan dung và nhân ái trong cuộc sống.
  • Lễ hội Văn hóa dân gianPhố Hiến, là một trong những sự kiện văn hoá lớn và lâu đời của tỉnh Hưng Yên, tổ chức hằng năm vào tháng Giêng âm lịch tại không gian di tích đặc biệt Phố Hiến nhưVăn miếu Xích Đằng, Đền Mẫu, Đền Trần, Đền Thiên Hậu, Chùa Chuông... với sự tham gia của 17 xã, phường thuộcthành phố Hưng Yên. Lễ hội nhằm giới thiệu và quảng bá các nét đẹp về văn hóa của đất và người Phố Hiến xưa. Đồng thời, góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của địa phương, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tín ngưỡng, tâm linh, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc nghệ thuật của người dân.
  • Lễ hội Cầu mưa, còn gọi là Lễ hội Tứ Pháp, được tổ chức từ ngày 6 đến ngày 8 tháng Ba âm lịch hàng năm tại xãLạc Hồng, huyệnVăn Lâm. Đây là lễ hội truyền thống tiêu biểu gắn với tín ngưỡng thờTứ Pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi và Pháp Điện) - những vị thần gắn liền với mưa gió, sấm chớp trong văn hóa nông nghiệp lúa nước. Được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2022, lễ hội thể hiện lòng thành kính, biết ơn các vị thần đã che chở, phù hộ dân làng, đồng thời khẳng định nguồn cội và bản sắc văn hóa của cộng đồng làng xã. Thông qua các nghi lễ và hoạt động truyền thống, lễ hội truyền tải ước vọng về mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, cuộc sống no ấm, đồng thời góp phần giáo dục thế hệ sau về đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”.
  • Lễ hội Đền Tống Trân, là lễ hội truyền thống tiêu biểu của xãTống Trân, huyệnPhù Cừ, diễn ra hàng năm từ 8 đến ngày 16 tháng Tư âm lịch. Lễ hội nhằm tưởng niệm Lưỡng quốc Trạng nguyên Tống Trân - bậc hiền tài nổi tiếng với đức hiếu và lòng trung. Năm 2021, lễ hội đã chính thức được đưa vào danh mụcdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia, khẳng định giá trị truyền thống, văn hóa và lịch sử sâu sắc của lễ hội.
  • Lễ hội Đền An Xá, hay còn gọi là Lễ hội Đậu An, được diễn ra hàng năm từ mùng 1 đến ngày 12 tháng Tư âm lịch tại xãAn Viên, huyệnTiên Lữ, là nơi thờNgọc Hoàng Thượng đế, Ngũ Lão tiên ông và các vị Thiên tiên, Địa tiên - những vị thần được tín đồ Đạo Giáo tôn kính và gắn liền với công lao khai hóa, diệt trừ thú dữ và dạy dân cày cấy. Năm 2023, lễ hội được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
  • Lễ hội Đình Quan Xuyên, được diễn ra 3 năm một lần, vào ngày 11 - 13 tháng Hai âm lịch, tại xãThành Công, huyệnKhoái Châu. Lễ hội gắn liền với tín ngưỡng thờ Ngũ vị đẳng thần là: Đức thánhChử Đồng Tử và Nhị vị phu nhân, thành hoàng Vũ Quang Chiếu và Phạm Công Nghi. Đây là lễ hội phản ánh rõ nét tín ngưỡng đặc trưng của cư dân nông nghiệp lúa nước với nhiều nghi thức/trò chơi có liên quan đến nước và mặt trời - là những thành tố quan trọng liên quan đến sản xuất nông nghiệp. Thông qua các nghi thức này, nhân dân muốn cầu cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tốt tươi, con người khỏe mạnh. Năm 2024, lễ hội chính thức được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
  • Lễ hội Đền Phù Ủng, là một lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm từ ngày 11 đến ngày 13 tháng Giêng âm lịch tại xãPhù Ủng, huyệnÂn Thi. Lễ hội nhằm tưởng niệm và tri ân công lao to lớn của danh tướngPhạm Ngũ Lão - vị tướng kiệt xuất dưới triều nhà Trần, người đã lập nhiều chiến công trong hai cuộckháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai và thứ ba. Không chỉ mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc, lễ hội còn góp phần giáo dục lòng yêu nước và tự hào dân tộc cho các thế hệ. Đền Phù Ủng - nơi diễn ra lễ hội đã được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia từ năm 1988.
  • Lễ hội Đền Mẫu, là một hoạt động văn hóa - tâm linh tiêu biểu trong quần thể di tíchPhố Hiến, được tổ chức hằng năm từ ngày 10 đến 15 tháng Ba âm lịch. Lễ hội nhằm tưởng niệm và tôn vinhDương Quý Phi - người được nhân dân địa phương kính trọng và thờ phụng sau khi bà đến sinh sống tại vùng đất này dưới thờiTrần Nhân Tông. Với giá trị lịch sử sâu sắc, lễ hội không chỉ phản ánh đời sống tín ngưỡng phong phú của người dân thành phố mà còn góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
Gác Trống chùa Nôm - ngôi chùa có những nét văn hoá cổ xưa còn được gìn giữ đến ngày nay
Lễ hội Nam Trì là lễ hội tế thần trước kia và Thành Hoàng sau này của làng Nam Trì
  • Lễ hội Làng Nôm, được tổ chức hàng năm từ ngày 10 đến 12 tháng Giêng âm lịch tại làng Nôm, xãĐại Đồng, huyệnVăn Lâm. Làng Nôm là một ngôi làng cổ tiêu biểu còn giữ được gần như nguyên vẹn kiến trúc truyền thống vùng đồng bằng Bắc Bộ, với đình làng, chùa Nôm, cầu đá 9 nhịp, giếng cổ và hệ thống nhà thờ họ đặc trưng. Lễ hội nhằm tưởng nhớĐức Thánh Tam Giang - Thành hoàng làng, đồng thời là dịp thể hiện lòng biết ơn tổ tiên và khẳng định truyền thống đoàn kết, hiếu nghĩa, trọng đạo lý của cộng đồng cư dân. Lễ hội Làng Nôm không chỉ mang giá trị tín ngưỡng mà còn góp phần bảo tồn, phát huy di sản văn hóa truyền thống và quảng bá hình ảnh quê hương đến với bạn bè trong và ngoài nước.
  • Lễ hội Nam Trì, được tổ chức hằng năm từ ngày 8 đến 12 tháng Ba âm lịch tại xãĐặng Lễ, huyệnÂn Thi. Đây là một lễ hội tế thần truyền thống có nguồn gốc từ thế kỷ thứ II TCN, nhằm tôn vinh ba vị Thành hoàng làng: Bảo Công, Lang Công, Biền Công, những nhân vật lịch sử - huyền thoại có công diệt trừ ác, chữa bệnh cứu dân. Lễ hội không chỉ là dịp tri ân người có công mà còn là sự kiện văn hóa cộng đồng đậm chất lịch sử, phản ánh tín ngưỡng dân gian gắn liền với lòng hiếu nghĩa và tinh thần làng xã ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.
  • Lễ hội Chùa Ông, xãTân Quang, huyệnVăn Lâm, diễn ra từ ngày 6 đến 9 tháng Ba âm lịch hàng năm, đã được ghi danh làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2025.
  • Lễ hội Đền Trần, xãTiến Đức, huyệnHưng Hà, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2014.
  • Lễ hội Chùa Keo, xãDuy Nhất, huyệnVũ Thư, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2017.
  • Lễ hội Tiên La, xãĐoan Hùng, huyệnHưng Hà, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2016.
  • Lễ hội đền A Sào, xãAn Thái, huyệnQuỳnh Phụ, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2016.
  • Lễ hội Bổng Điền, xãTân Lập, huyệnVũ Thư, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2023.
  • Lễ hội Đền Đồng Bằng, xãAn Lễ, huyệnQuỳnh Phụ, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2016.
  • Lễ hội Đền Lộng Khê, xãAn Khê, huyệnQuỳnh Phụ, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2017.
  • Lễ hội Làng Quang Lang, xãThụy Hải, huyệnThái Thụy, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2016.
  • Lễ hội Làng Thượng Liệt, xãĐông Tân, huyệnĐông Hưng, được công nhận làdi sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2018.

Di tích lịch sử - văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]
Văn miếu Xích Đằng nằm trong quần thể khu di tíchPhố Hiến
Tòa Thiêu Hương nằm trong khu di tích Đền Đa Hòa

Tỉnh Hưng Yên là một vùng đất cổ giàu truyền thống văn hiến, nơi lưu giữ hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú, đa dạng, mang dấu ấn văn hóa đặc sắc của vùng đồng bằng sông Hồng. Tính đến năm 2021, toàn tỉnh hiện có trên 1.802 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó 172 di tích/cụm di tích xếp hạng quốc gia, 257 di tích/cụm di tích xếp hạng cấp tỉnh.[41] Đến năm 2025, tỉnh có 6 di tích - khudi tích cấp Quốc gia đặc biệt, gồm:

Chùa Mễ Sở hiện lưu giữ bảo vật quốc gia Tượng Phật Quan Âm nghìn mắt nghìn tay

Hưng Yên hiện có tổng cộng 11bảo vật quốc gia (8 ở tỉnh Hưng Yên cũ và 3 ở tỉnh Thái Bình cũ) gồm: Bia "Đại Bi Diên Minh tự bi", Tháp đất nung đền An Xá, Sưu tập đĩa vàng hoa sen Cộng Vũ, Tượng Phật Quan Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn chùa Mễ Sở, Bia "Cổ Việt thôn Diên Phúc tự bi minh", Bệ tượng sư tử đá chùa Hương Lãng, Bệ thờ đất nung đền An Xá, Hệ thống thành bậc đá chùa Hương Lãng, Hai cánh cửa chạm rồng chùa Keo, Ngai thờ gỗ sơn son thếp vàng, Hương án chùa Keo.[45]

Ngoài ra, hàng trăm di tích đã được công nhận cấp tỉnh, tạo nên một mạng lưới di tích phong phú và đa dạng. Các di tích của Hưng Yên bao gồm nhiều loại hình như: kiểu kiến trúc, nghệ thuật, đình - đền - chùa, miếu mạo, lăng mộ, nhà cổ, giếng làng... phản ánh đầy đủ các mặt đời sống vật chất và tinh thần của người Việt qua các thời kỳ.

Làng nghề truyền thống

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Hưng Yên là vùng đất nổi tiếng không chỉ bởi bề dày lịch sử - văn hóa mà còn bởi hệ thống làng nghề truyền thống đa dạng và lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc. Toàn tỉnh hiện nay có rất nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng đã được UBND công nhận. Mỗi làng nghề mang một đặc trưng riêng gắn với điều kiện tự nhiên, tập quán và lịch sử địa phương. Một số làng nghề nổi tiếng có thể kể đến như:

Không chỉ có giá trị về kinh tế, các làng nghề truyền thống ở Hưng Yên còn là kho tàng sống động của tri thức dân gian, kỹ thuật thủ công tinh xảo và đời sống văn hóa làng xã đặc trưng vùng Bắc Bộ, tạo nền tảng để phát triển du lịch trải nghiệm và gìn giữ giá trị văn hóa trên quê hương nhãn lồng.

Ẩm thực

[sửa |sửa mã nguồn]

Ẩm thực của tỉnh Hưng Yên mang đậm hương vị đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ với nhiều món đặc sản hấp dẫn từ bình dị, dân dã cho đến những món ngon công phu để "tiến vua".

Tương Bần nổi tiếng là sản vật tiến vua thời xưa

Nổi bật nhất trong ẩm thực Hưng Yên là đặc sảnnhãn lồng - loại trái cây xưa dùng để "tiến vua", nổi tiếng với vị ngọt thơm, cùi dày, hạt nhỏ, được chế biến thành nhiều món như long nhãn sấy, chè hạt sen long nhãn, long nhãn hầm hạt sen, rượu long nhãn... không chỉ ngon mà còn bổ dưỡng. Từ nhãn, người dân còn phát triển nghề làm long nhãn xuất khẩu mang thương hiệu quốc gia.

Hưng Yên còn được biết đến vớitương Bần - loại tương lên men từ đỗ tương, gạo nếp và muối, có màu vàng rất bắt mắt cùng với hương vị đậm đà, chua ngọt hài hòa và hương thơm đặc trưng. Trước đây, tương được dùng làm sản vật "tiến vua", ngày nay vẫn là món gia vị quen thuộc và biểu tượng ẩm thực của miền Bắc.

Một trong những sản vật "tiến vua" nức tiếng khác khiến du khách mong muốn về Hưng Yên thưởng thức chính làgà Đông Tảo - giống gà quý hiếm và đặc hữu của xãĐông Tảo, huyệnKhoái Châu, hiện đang được bảo tồn nguồn gen. Gà Đông Tảo nổi bật với đôi chân to lớn, xù xì như vảy rồng, tạo nên dáng vẻ bệ vệ, vững chãi. Gà trống trưởng thành có thể đạt trọng lượng trên 6 kg, với lớp da đỏ dày, thịt săn chắc và vị ngọt đậm đà đặc trưng. Giống gà này thường xuất hiện trong các dịp lễ, Tết, cưới hỏi, hoặc được chọn làm quà biếu cao cấp, có những con gà đẹp có thể được bán với giá hàng chục triệu đồng.

Ngoài ra, nền ẩm thực Hưng Yên còn rất nhiều món đặc sản khác có thể kể đến như:mật ong hoa nhãn Hưng Yên, rượu Lạc Đạo, bún thang lươn Phố Hiến, bánh cuốn Phú Thị, bánh khoai sọ Hưng Yên, bánh răng bừa/bánh tẻ Văn Giang, bánh cáy/ kẹo lạc làng Nguyễn, bánh chưng Cầu Báng, bánh giầy làng Gàu, giò chả Trai Trang, chả gà Tiểu Quan, giò bì Phố Xuôi, ếch om Phượng Tường, bánh khúc Hưng Yên, bột sắn dây Hưng Yên, cơm nắm Lạc Đạo, miến dong Lại Trạch, vải trứng Hưng Yên, bưởi Hoàng, ổi Bo, hồng xiêm nhót Lô Giang, táo Thiện Phiến,chuối tiêu hồng Khoái Châu, hạt sen/mứt sen Hưng Yên, cam Văn Giang, nghệ Chí Tân, chả nướng Đình Dù, đậu phụ làng Kênh, giò lây Thái Bình, nước mắm Diêm Điền, bánh giò Bến Hiệp, bánh gai Đại Đồng, bánh rắn Đô Kỳ, đậu phụ An Vĩ, củ niễng Hồng Châu, vờ vờ sông Hồng, cá mòi, canh cá rô Hưng Yên, trà hoa cúc chi Nghĩa Trai, kẹo lạc Phố Hiến, bánh cuốn Tiền Hải, chả rươi Kiến Xương, cá nướng Thái Xuyên, bánh hú Song An, bánh âm Văn Lâm, bún tươi Viên Tiêu, rượu nếp Trương Xá, tôm cuốn Yên Vĩnh, bánh tày làng Nôm, bánh đa nướng An Viên, bóng bì Tân Quang, mứt táo làng Vị, mứt bí thôn Dâu, giò lây Kim Động, gỏi cá Vũ Thắng, canh cá Quỳnh Côi,gỏi nhệch, nộm sứa Thái Thụy, bánh nghệ Tiền Hải, bánh đa làng Me, bún bung hoa chuối Thái Bình...

Thể dục và thể thao

[sửa |sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2024, toàn tỉnh Hưng Yên có hơn 2.000 câu lạc bộ, điểm, nhóm thể dục - thể thao (TDTT) duy trì hoạt động thường xuyên. Số người tập luyện TDTT thường xuyên của tỉnh đạt tỉ lệ 35,5% so với dân số; số gia đình tập luyện TDTT thường xuyên đạt 30% so với tổng số hộ gia đình.[46] Các bộ môn TDTT phổ biến ở tỉnh Hưng Yên gồm: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền, cầu lông, đá cầu, bi-a, đạp xe, pencak silat, đấu vật, đua thuyền, pickleball...

Sân vận động PVF trong khuôn khổGiải bóng đá Cúp Quốc gia Việt Nam 2023

Ngày20 tháng 11 năm2017, PVF tổ chức lễ khánh thànhTrung tâm đào tạo bóng đá trẻ PVF (nay thuộc quản lý củaBộ Công an) tại xãLong Hưng, huyệnVăn Giang. Trung tâm được xây dựng trên diện tích gần 22 ha với tiêu chuẩn quốc tế: có 7 sân cỏ chất lượng FIFA Quality Pro (1 sân thi đấu 3.600 chỗ, 6 sân tập), sân cỏ trong nhà, phòng tập giả lập 360s và thiết bị PlayerTek theo dõi hiệu suất thi đấu của cầu thủ đầu tiên tại châu Á.[47] Ngoài ra, trung tâm còn sở hữu tổ hợp khoa học thể thao hiện đại (gym, phục hồi chức năng) và ký túc xá 8 tầng tích hợp đầy đủ tiện nghi: thư viện, phòng chiếu phim, nhà ăn, phòng học chiến thuật. Ngày24 tháng 9 năm2020, trung tâm đượcLiên đoàn bóng đá châu Á (AFC) cấp chứng nhậnAFC Three-Star Academy.[48] Đây là mức cao nhất trong thang điểm đánh giá chất lượng của hệ thống đào tạo bóng đá trẻ tại châu Á.

CLB bóng đá PVF–CAND (tên trước đây là CLB bóng đá Phố Hiến), là câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên của tỉnh Hưng Yên, hiện đang thi đấu tạiGiải bóng đá Vô địch Quốc gia Việt Nam (V.League 1), có trụ sở và sân nhà đặt tại sân vận động PVF.

Ngày28 tháng 10 năm2022, Lễ khai mạc Đại hội TDTT tỉnh Hưng Yên đã được tổ chức long trọng tại Quảng trường Nguyễn Văn Linh. Đại hội TDTT tỉnh Hưng Yên là sự kiện thể thao quy mô lớn, được tổ chức định kỳ 4 năm một lần.[49] Đây là hoạt động có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thể hiện sự quan tâm của tỉnh đối với sự phát triển TDTT trên địa bàn. Việc tổ chức Đại hội không chỉ góp phần thúc đẩy phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, mà còn tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, lợi ích thiết thực của TDTT trong việc nâng cao thể lực, tầm vóc và chất lượng cuộc sống của nhân dân, hướng tới phát triển con người toàn diện.

Hiện nay, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao tỉnh Hưng Yên đang quản lý và đào tạo 235 vận động viên thuộc 13 bộ môn thể thao khác nhau. Trong đó,pencak silat được xem là môn võ thuật thế mạnh số 1 của Hưng Yên tại đấu trường trong nước và quốc tế. Bộ môn này đã sản sinh ra nhiều vận động viên tiêu biểu như: Bùi Bá Đức, Vũ Duy Thành, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thảo... Chỉ riêng trong năm 2024, pencak silat đã mang về cho thể thao tỉnh 37 huy chương tại các giải đấu quốc gia, gồm: 8 Huy chương Vàng, 11 Huy chương Bạc và 18 Huy chương Đồng, khẳng định vị thế vượt trội của Hưng Yên trong môn thể thao này.[46]

Tổng kết năm 2024, các vận động viên của tỉnh đã tham gia thi đấu 39 giải thể thao quốc gia, giành tổng số 140 huy chương các loại, trong đó có: 22 Huy chương Vàng, 35 Huy chương Bạc, 83 Huy chương Ðồng, vượt chỉ tiêu và kế hoạch đề ra.[46] Những thành tích này không chỉ khẳng định tiềm năng phát triển thể thao thành tích cao của Hưng Yên mà còn góp phần nâng cao vị thế của tỉnh trên bản đồ thể thao quốc gia và khu vực.

Tuy đã có những bước đầu tư, sự quan tâm, nâng cấp và cải thiện, song lĩnh vực TDTT của tỉnh vẫn gặp phải một số khó khăn và hạn chế. Hệ thống cơ sở hạ tầng TDTT tại địa phương vẫn chưa đáp ứng đủ điều kiện tập luyện, thi đấu và tổ chức các giải đấu lớn. Kinh phí dành cho lĩnh vực này còn hạn chế, dẫn đến chế độ tập luyện cho huấn luyện viên và vận động viên chưa được đảm bảo, trong khi chính sách đãi ngộ chưa thực sự hấp dẫn, không tạo được động lực thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao trong thể thao thành tích cao. Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào huấn luyện và thi đấu thể thao còn chậm, chưa triển khai đồng bộ và sâu rộng.

Giao thông

[sửa |sửa mã nguồn]

Hưng Yên là tỉnh có vị trí trung tâm và chiến lược trong vùng đồng bằng sông Hồng, liền kề thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng cũng như các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như Quảng Ninh, Bắc Ninh. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho Hưng Yên để phát triển hạ tầng giao thông, từ đó mở ra tiềm năng thu hút đầu tư, phát triển khu công nghiệp, đô thị mới, lưu thông vận tải hàng hóa nhanh chóng và thúc đẩy liên kết vùng.

Đường bộ

[sửa |sửa mã nguồn]

Hưng Yên sở hữu hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ khá phát triển và đang tiếp tục được nâng cấp và cải thiện. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đưa Hưng Yên trở thành đầu mối lớn trong kết nối giao thương, công nghiệp và logistics với thủ đô Hà Nội, các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và khu vực đồng bằng sông Hồng.

Đường quốc lộ

[sửa |sửa mã nguồn]

Các tuyến đường quốc lộ trọng điểm đi qua địa bàn tỉnh gồm:

  • Quốc lộ 5 (QL.5): Tuyến huyết mạch kết nối Hà Nội - Hải Phòng, chạy qua các huyện Văn Lâm, Yên Mỹ và thị xã Mỹ Hào (cũ) của tỉnh Hưng Yên. Quốc lộ đi qua rất nhiều khu công nghiệp tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng nên mật độ phương tiện lớn, đặc biệt là các loại xe tải, xe container.
  • Quốc lộ 10 (QL.10): Kết nối các tỉnh thành khu vực ven biển Bắc Bộ, đi qua huyện Quỳnh Phụ, huyện Đông Hưng, thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thư (cũ).
  • Quốc lộ 37 (QL.37): Từ huyện Thái Thụy (cũ) kết nối với nhiều tỉnh thành đồng bằng, trung du và miền núi Bắc Bộ.
  • Quốc lộ 37B (QL.37B): Chạy qua các huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương (cũ).
  • Quốc lộ 38 (QL.38): Kết nối các tỉnh Bắc Ninh - Hải Dương - Hưng Yên - Hà Nam, đi qua thị xã Mỹ Hào, các huyện Ân Thi, Kim Động, thành phố Hưng Yên (cũ) và giao cắt với 2 tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Hưng Yên - Thái Bình trên địa phận tỉnh Hưng Yên.
  • Quốc lộ 38B (QL.38B): Chạy qua thành phố Hưng Yên và các huyện Tiên Lữ, Phù Cừ (cũ).
  • Quốc lộ 39 (QL.39): Chạy xuyên tỉnh từ thị xã Mỹ Hào tới các huyện Yên Mỹ, Khoái Châu, Kim Động, thành phố Hưng Yên, huyện Tiên Lữ, Hưng Hà, Đông Hưng, thành phố Thái Bình, huyện Thái Thụy (cũ); giúp kết nối nội vùng, các khu công nghiệp và thông thương với các địa phương trong tỉnh.

Đường cao tốc

[sửa |sửa mã nguồn]

Đầu tư và phát triển hệ thống đường cao tốc là một trong những mục tiêu trọng yếu của tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây. Các tuyến đường cao tốc đã, đang và sẽ được triển khai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên bao gồm:

  • Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (CT.04): Dự án trọng điểm quốc gia, là cao tốc đầu tiên của Việt Nam được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuyến đường đi qua Hà Nội, Hưng Yên và Hải Phòng, trong đó đoạn đi qua tỉnh Hưng Yên dài hơn 26 km.
  • Đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng (CT.08) (đang thi công): Đi qua Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Phòng, trong đó đoạn đi qua tỉnh Hưng Yên dài 32,7 km.
  • Đường cao tốc Chợ Bến - Yên Mỹ (CT.14) (dự kiến khởi công sau năm 2030): Kết nối Phú Thọ - Hà Nội - Ninh Bình - Hưng Yên, trong đó đoạn qua địa bàn tỉnh Hưng Yên dài khoảng 12 km. Điểm đầu tại nút giao Yên Mỹ và điểm cuối nhập vàocầu Chí Tân - liên kết sang địa phận xã Phú Xuyên (Hà Nội).
  • Đường cao tốc Hưng Yên - Thái Bình (CT.16): Thuộc dự án tuyến đường nối 2 cao tốc Hà Nội - Hải Phòng vàCầu Giẽ - Ninh Bình. Điểm đầu của tuyến đường nằm tại nút giao Yên Mỹ và điểm cuối nằm tại nút giao QL.39, tiếp nốicầu Hưng Hà. Toàn bộ tuyến đường đi qua tỉnh có tổng chiều dài 23,82 km.
  • Đường vành đai 3,5 Hà Nội (đang thi công): Tuyến đường trục chính ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, kết nối với Hà Nội quacầu Ngọc Hồi, đoạn trên địa phận tỉnh Hưng Yên dài hơn 9,2 km. Tuyến đường đi qua các khu đô thị lớn như Ecopark, Vinhomes Ocean Park 2 và 3 với điểm cuối giao với QL.5.
  • Đường vành đai 4 vùng Thủ đô (CT.38) (đang thi công): Dự án trọng điểm quốc gia đi qua Hà Nội - Hưng Yên - Bắc Ninh, với đoạn tuyến đi qua tỉnh Hưng Yên dài 19,3 km; khi hoàn thành sẽ tạo trục liên kết đô thị - công nghiệp - logistics giữa Hưng Yên và các tỉnh vệ tinh của thủ đô Hà Nội.
  • Đường vành đai 5 vùng Thủ đô (CT.39) (dự kiến khởi công sau năm 2030): Đi qua Hà Nội - Phú Thọ - Ninh Bình - Hưng Yên - Hải Phòng - Bắc Ninh - Thái Nguyên. Trong đó, đoạn đi qua tỉnh Hưng Yên dài 28,5 km.

Đường tỉnh

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên (đã thi công xong Đoạn 1): Có tổng chiều dài hơn 33 km, đi qua nhiều khu công nghiệp lớn của tỉnh Hưng Yên. Tuyến đường gồm hai đoạn: Đoạn 1 dài 14,5 km, điểm đầu tại vòng xuyến Ecopark, đi tiếp qua vòng xuyến Văn Giang và chạy theo trục ĐT.379, đến cây xăng Tuấn Vũ thì đi thẳng để tới nút giao với QL.39 (nằm cạnh nút giao Yên Mỹ); Đoạn 2 (kéo dài) có chiều dài khoảng 18,5 km, tiếp tục từ đoạn giao với ĐT.380 với QL.39 đến cầu Gáy (tiếp giáp tỉnh Bắc Ninh).
  • Hệ thống đường tỉnh: ĐT.376, ĐT.377, ĐT.378, ĐT.379, ĐT.382, ĐT.385, ĐT.452, ĐT.453, ĐT.454,... được đầu tư cải tạo, mở rộng, giúp tăng năng lực vận chuyển hàng hóa, giao thương, kết nối giữa các địa phương trong tỉnh.
  • Đường Tân Phúc - Võng Phan (đang thi công): Dự án giao thông trục dọc của tỉnh Hưng Yên. Tuyến đường giao với ÐT.378, trong đó nhánh chính dài 24,3 km đi qua 3 huyện Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Cừ (cũ); nhánh phụ kết nối vớicầu La Tiến dài khoảng 4,1 km. Tuyến đường được ví như là “trục xương sống” thứ 3 của tỉnh Hưng Yên, giúp kết nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với tỉnh Ninh Bình.

Cầu đường

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Hưng Yên nằm cạnh các hệ thống sông lớn, vì vậy các cây cầu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong giao thông liên tỉnh và nội tỉnh. Các cây cầu vượt sông quan trọng trong mạng lưới giao thông của tỉnh Hưng Yên bao gồm:

Cầu Yên Lệnh nối tỉnh Hưng Yên và tỉnh Ninh Bình (Hà Nam cũ)
  • Cầu Yên Lệnh: Nối phường Phố Hiến, Hưng Yên (thuộc thành phố Hưng Yên cũ) với phường Duy Tiên, Ninh Bình (thuộc thị xã Duy Tiên, Hà Nam cũ), trên QL.38. Cầu bắc quasông Hồng, phần cầu chính có chiều dài 2,23 km và là cây cầu quan trọng trong trục giao thông Bắc Nam.
  • Cầu Hưng Hà: Phần cầu chính có chiều dài khoảng 2,12 km, bắc quasông Hồng, nối các xã Tân Hưng và phường Hồng Châu, Hưng Yên với xã Bắc Lý, Ninh Bình (thuộc huyện Lý Nhân, Hà Nam cũ). Cầu có quy mô lớn, tạo điều kiện phát triển kinh tế với khu vực phía Nam đồng bằng sông Hồng.
  • Cầu Sông Hồng: Có tổng chiều dài 1,4 km, vượt quasông Hồng, nối tỉnh Hưng Yên (thuộc huyện Tiền Hải, Thái Bình cũ) và tỉnh Ninh Bình (thuộc huyện Giao Thủy, Nam Định cũ).
  • Cầu La Tiến: Bắc quasông Luộc, dài khoảng 1 km, thuộc dự án tuyếnđường vành đai 5 vùng Thủ đô, nối xã Tống Trân, Hưng Yên (thuộc huyện Phù Cừ cũ) với xã Diên Hà, Hưng Yên (thuộc huyện Hưng Hà, Thái Bình cũ).
Cầu Triều Dương nối tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình (cũ)
  • Cầu Bắc Hưng Hải: Bắc quasông Bắc Hưng Hải, dài khoảng 531 m, nằm trên trục ĐT.379 của tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, thuộc xã Phụng Công, Hưng Yên (thuộc huyện Văn Giang cũ); giúp kết nối tới huyện Gia Lâm (cũ) và nội đô của Hà Nội.
  • Cầu Triều Dương: Bắc quasông Luộc, dài khoảng 400 m, nằm trên tuyến QL.39, nối xã Tiên Lữ, Hưng Yên (thuộc huyện Tiên Lữ cũ) với xã Long Hưng, Hưng Yên (thuộc huyện Hưng Hà, Thái Bình cũ).
  • Cầu Thái Hà: Bắc quasông Hồng, nối 2 tỉnh Hưng Yên (Thái Bình cũ) và Ninh Bình (Hà Nam cũ).
  • Cầu Tân Đệ: Bắc quasông Hồng, nối 2 tỉnh Hưng Yên (Thái Bình cũ) và Ninh Bình (Nam Định cũ).
  • Cầu Hiệp: Bắc quasông Luộc, nối 2 tỉnh Hưng Yên (Thái Bình cũ) và Hải Phòng (Hải Dương cũ).
  • Cầu Ngọc Hồi (đang thi công): Đoạn cầu chính vượtsông Hồng dài khoảng 680 m, nằm trên tuyếnđường vành đai 3,5, kết nối xã Thanh Trì, Hà Nội (thuộc huyện Thanh Trì cũ) và xã Văn Giang, Hưng Yên (thuộc huyện Văn Giang cũ). Cầu được kỳ vọng rút ngắn quãng đường di chuyển, tăng liên kết giữa Hà Nội với Hưng Yên và các khu đô thị lớn (như Ecopark, Vinhomes Ocean Park 2 và 3). Đồng thời, cầu cũng góp phần giảm tải chocầu Thanh Trìcầu Vĩnh Tuy, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
  • Cầu Mễ Sở (dự kiến khởi công sau năm 2025): Cầu bắc quasông Hồng, thuộc dự ánđường vành đai 4 vùng Thủ đô, nối xã Hồng Vân, Hà Nội (thuộc huyện Thường Tín cũ) với xã Mễ Sở, Hưng Yên (thuộc huyện Văn Giang cũ).
  • Cầu Chí Tân (chưa có kế hoạch khởi công): Bắc quasông Hồng, nối 2 xã là Phú Xuyên, Hà Nội (thuộc huyện Phú Xuyên cũ) và Châu Ninh, Hưng Yên (thuộc huyện Khoái Châu cũ), thuộc dự ánđường cao tốc Chợ Bến - Yên Mỹ.

Giao thông công cộng

[sửa |sửa mã nguồn]

Hiện nay, hệ thống giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chủ yếu kết nối với Hà Nội và chưa phát triển đồng bộ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại liên tỉnh cơ bản của người dân tại các khu vực đô thị. Một số tuyến xe buýt tiêu biểu đi qua địa bàn tỉnh Hưng Yên gồm:

Tuyến xe buýt điện VinBus nội khuVinhomes Ocean Park
  • Tuyến40: Văn Lâm (Hưng Yên) - Công viên Thống Nhất (Hà Nội)
  • Tuyến205: Bến xe Hưng Yên - Bến xe Gia Lâm (Hà Nội)
  • Tuyến207: Bến xe Triều Dương (Hưng Yên) - Bến xe Gia Lâm (Hà Nội)
  • Tuyến208: Bến xe Hưng Yên - Bến xe Giáp Bát (Hà Nội)
  • Tuyến209: Bến xe Triều Dương (Hưng Yên) - Bến xe Giáp Bát (Hà Nội)
  • Tuyến216: Bến xe Triều Dương (Hưng Yên) - Bến xe Hải Dương (Hải Phòng)
  • Các tuyến xe buýt khác có điểm dừng đỗ và lộ trình qua tỉnh:47A,47B,69,202...
  • Các tuyến xe buýt Ecobus: Khu đô thị Ecopark (Hưng Yên) - Hà Nội
  • Các tuyến xe buýt VinBusOCT1,OCT2,OCP1,OCP2: Nội khu Vinhomes Ocean Park 2 và 3 (Hưng Yên) - Hà Nội

Đường sắt

[sửa |sửa mã nguồn]

Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có tuyếnđường sắt Hà Nội - Hải Phòng dài 17 km, đi qua huyệnVăn Lâm vớiga Lạc Đạoga Tuấn Lương nhưng không đón trả khách. Mặc dù chưa phát triển mạnh về vận tải hành khách, tuyến đường sắt này vẫn đóng vai trò nhất định trong vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là hàng công nghiệp, vật liệu xây dựng.

Đường thủy

[sửa |sửa mã nguồn]

Với mạng lưới hệ thống sông ngòi dày đặc, cùng với vị trí địa lý giápVịnh Bắc Bộ (thuộcBiển Đông), Hưng Yên có điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thủy:

  • Sông Hồng: Là tuyến vận tải thủy quốc gia rất quan trọng, chạy dọc phía Tây tỉnh, thuận tiện cho việc giao thương hàng hóa với Hà Nội và các tỉnh hạ lưu. Dọc sông có nhiều bến phà, bến đò phục vụ cho giao thông liên tỉnh.
  • Sông Luộc,Sông Trà Lý,sông Bắc Hưng Hải: Là các tuyến vận tải thủy nội địa phục vụ vận chuyển nông sản, vật liệu xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp ven sông.
  • Cảng Diêm Điền: Là cảng biển - "cửa ngõ" có vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế vùng ven biển.

Hình ảnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abc"Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh".Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025.Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  2. ^"Danh sách dự kiến tên gọi của 34 tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính".Thời báo VTV - Đài Truyền hình Việt Nam. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  3. ^"Lịch sử tỉnh Hưng Yên - mảnh đất phù sa màu mỡ, đậm truyền thống văn hóa".Báo cáo viên (Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương). ngày 29 tháng 3 năm 2025.
  4. ^Đào Duy Anh.Đất Nước Việt Nam Qua Các Đời. Huế: Thuận Hóa, 1995.
  5. ^Nghị định số 625-TTg năm 1955 của Thủ tướng Chính phủ.
  6. ^Nghị định 129-TTg năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ.
  7. ^Nghị quyết của Quốc hội khóa II ngày 20-4-1961.
  8. ^Nghị quyết của Quốc hội khóa III ngày 27-1-1968.
  9. ^Quyết định số 93-CP năm 1969 của Hội đồng Chính phủ.
  10. ^Quyết định 58-CP năm 1977 về việc hợp nhất một số huyện thuộc tỉnh Hải Hưng do Hội đồng Chính phủ ban hành
  11. ^Quyết định 70-CP năm 1979 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Hải Hưng do Hội đồng Chính phủ ban hành
  12. ^Nghị định 05-CP năm 1996 về việc chia các huyện Tứ Lộc, Ninh Thanh, Kim Thi thuộc tỉnh Hải Hưng
  13. ^Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành
  14. ^Nghị định 17-CP năm 1997 về việc chia huyện Phù Tiên, thành lập một số phường, thị trấn thuộc thị xã Hưng Yên và huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên
  15. ^Nghị định 60/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính và chia các huyện Mỹ Văn và Châu Giang, tỉnh Hưng Yên
  16. ^Quyết định số 02-HĐBT năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
  17. ^Nghị định 04/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Hưng Yên thuộc tỉnh Hưng Yên
  18. ^"Nghị quyết 656/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị xã Mỹ Hào thuộc tỉnh Hưng Yên và 07 phường thuộc Mỹ Hào".
  19. ^"Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction"(PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  20. ^"Hung Yen attracts 1.4 billion USD in foreign direct investment in 2024".People's Army Newspaper. ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  21. ^"Hưng Yên phát triển khu công nghiệp, thu hút đầu tư".Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy Hưng Yên. ngày 12 tháng 2 năm 2025.
  22. ^ab"Sản xuất nông nghiệp vượt khó".Báo Hưng Yên. ngày 1 tháng 1 năm 2025.
  23. ^abc"Thu hút đầu tư lĩnh vực sản xuất, chế biến nông sản".Báo Hưng Yên. ngày 26 tháng 12 năm 2024.
  24. ^ab"Nông nghiệp Hưng Yên hướng tới sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, hiệu quả và an toàn".Báo Nhân Dân. ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  25. ^"Phát triển thương mại – dịch vụ theo quy hoạch".Cổng thông tin điện tử Đảng bộ Tỉnh Hưng Yên. ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  26. ^"Nâng hạng chỉ số thương mại điện tử".Cổng thông tin điện tử Đảng bộ Tỉnh Hưng Yên. ngày 13 tháng 1 năm 2025.
  27. ^UBND Tỉnh Hưng Yên (ngày 29 tháng 11 năm 2019)."Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2020"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.
  28. ^"Tổng cục Thống kê làm việc với UBND tỉnh Hưng Yên".Tạp chí Con số & Sự kiện. ngày 28 tháng 10 năm 2022.
  29. ^"Năm 2024, thu ngân sách Nhà nước đạt trên 40.000 tỷ đồng".Báo Hưng Yên. ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  30. ^"Tỉnh Hưng Yên: Quyết tâm hoàn thành vượt mục tiêu xây dựng nông thôn mới".Tạp chí Con số & Sự kiện. ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  31. ^abCơ quan Thống kê Quốc gia - Cục Thống kê (Bộ Tài chính) (2023)."Niên giám thống kê 2022"(PDF).
  32. ^"104 đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên năm 2025".TTXVN. ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  33. ^Căn cứ theo Đề án số 360/ĐA-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên (mới) năm 2025
  34. ^abcSở Nội Vụ, UBND tỉnh Hưng Yên (ngày 22 tháng 4 năm 2022)."V/v đề nghị xây dựng VBQPPL thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về QLNN lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo"(PDF).
  35. ^"Triển khai nhiệm vụ năm học 2024 - 2025".Cổng thông tin điện tử Tỉnh Hưng Yên. ngày 20 tháng 8 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2025.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  36. ^"Hưng Yên xin dừng triển khai đô thị đại học Phố Hiến: Nút thắt nằm ở đâu?".Báo Giáo dục và Thời đại. ngày 27 tháng 12 năm 2022.
  37. ^"Những chàng trai 'chân đất' vô địch Robocon châu Á - Thái Bình Dương".Báo VnExpress. ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ab"Hưng Yên tăng cường bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân".Báo Nhân Dân. ngày 24 tháng 9 năm 2024.
  39. ^"Tổng quan về Hưng Yên".Cổng thông tin điện tử Đảng bộ Tỉnh Hưng Yên. ngày 4 tháng 1 năm 2024.
  40. ^TTXVN (ngày 22 tháng 11 năm 2023)."UNESCO vinh danh Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác".Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
  41. ^"Hưng Yên: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử".Báo Hưng Yên. ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  42. ^"16 Di tích trong khu Di tích Quốc gia đặc biệt Phố Hiến".Cổng thông tin điện tử Đảng bộ Tỉnh Hưng Yên. ngày 15 tháng 12 năm 2023.
  43. ^"Hưng Yên có thêm 1 di tích được xếp hạng quốc gia đặc biệt".Báo Hưng Yên. ngày 27 tháng 11 năm 2024.
  44. ^"Di tích quốc gia đặc biệt đền An Xá".Báo Hưng Yên. ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  45. ^"Hưng Yên hiện có 8 Bảo vật quốc gia".Báo Pháp luật. ngày 29 tháng 1 năm 2024.
  46. ^abc"Dấu ấn thể thao Hưng Yên năm 2024".Báo Hưng Yên. ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  47. ^"Vingroup sắp khánh thành trung tâm đào tạo bóng đá trẻ tại Hưng Yên".Báo VnExpress. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  48. ^"PVF là một trong ba học viện đào tạo bóng đá tốt nhất Châu Á".Báo Dân trí. ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  49. ^"Lễ khai mạc Đại hội Thể dục - Thể thao tỉnh Hưng Yên".Cổng thông tin điện tử Đảng bộ Tỉnh Hưng Yên. ngày 11 tháng 4 năm 2022.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềHưng Yên.
Thành phố trực thuộc
trung ương
(6)
Bắc Bộ
Trung Bộ
Nam Bộ
Tỉnh (28)
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hưng_Yên&oldid=74313569
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp